Các nhà máy thép Trung Quốc dự kiến sẽ bổ sung lượng hàng với giá thấp hơn sau kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán, dù vậy tốc độ tích lũy hàng tồn kho vẫn tương đối thấp so với năm ngoái. Dự kiến, giá quặng sắt sẽ có biến động nhẹ với xu hướng tăng vào đầu tháng 2 trước khi đảo chiều giảm.
Giá thép thế giới
Đóng cửa phiên ngày 27/1, giá Hợp đồng tương lai thép thanh kỳ hạn tháng 1/2025 trên Sàn Giao dịch Thượng Hải (SHFE) quay đầu giảm 1 CNY/tấn (tương đương 0,03%) xuống mức 3.306 CNY/tấn, sau khi ghi nhận chuỗi tăng liên tiếp.
Tại phiên giao dịch sáng ngày 29/1, Sàn Thượng Hải đang trong kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán nên sẽ nghỉ lễ từ ngày 28/1 đến hết ngày 4/2.
Theo Hiệp hội Thép Thế giới, sản lượng thép thô của 71 quốc gia vào tháng 12/2024 đạt 144,5 triệu tấn, tăng 5,6% so với tháng 12/2023.
Trong đó, châu Phi sản xuất 1,9 triệu tấn, giảm 1% so với cùng kỳ 2023. Châu Á và châu Đại Dương sản xuất 106,3 triệu tấn, tăng trưởng 9%. Khu vực EU sản xuất 9,6 triệu tấn, tăng 7,2%.
Trung Quốc sản xuất 76 triệu tấn, tăng trưởng 11,8%. Ấn Độ sản xuất 13,6 triệu tấn, tăng 9,5%. Nhật Bản ghi nhận gần 7 triệu tấn, giảm hơn 1%; trong khi Mỹ đạt 6,7 triệu tấn, giảm 2,4%.
Như vậy, lũy kế cả năm 2024, tổng sản lượng thép thô thế giới đạt 1,88 tỷ tấn. Trong đó, Trung Quốc chiếm khoảng 53% với hơn 1 tỷ tấn, giảm 1,7% so với năm 2023. Theo sau là Ấn Độ với 149 triệu tấn, tăng trưởng 6,3% khi quốc gia này mở rộng sản xuất.
Các nhà máy thép Trung Quốc dự kiến sẽ bổ sung lượng hàng với giá thấp hơn sau kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán, dù vậy tốc độ tích lũy hàng tồn kho vẫn tương đối thấp so với năm ngoái. Dự kiến, giá quặng sắt sẽ có biến động nhẹ với xu hướng tăng vào đầu tháng 2 trước khi đảo chiều giảm.
Theo Hải quan Trung Quốc, lượng thép xuất khẩu năm 2024 lên tới 111 triệu tấn, tăng 22,7% so với cùng kỳ 2023. Con số này chỉ đứng sau kỷ lục 112 triệu tấn năm 2015, trở thành mức cao kỷ lục thứ hai trong lịch sử. Ngoài ra, xuất khẩu phôi thép đạt 6,3 triệu tấn, đánh dấu mức cao nhất kể từ năm 2008.
Trong tuần cuối của tháng 1, tồn kho thép nhìn chung ở mức thấp, đặc biệt là thép xây dựng. Các nhà máy thép đang trong quá trình hồi phục nhưng tốc độ không đáng kể. Dựa trên tốc độ vận hành của lò cao và lò hồ quang điện, sản lượng thép trong tháng 1 và tháng 2 dự kiến sẽ tăng nhưng vẫn thấp hơn năm trước.
Các yếu tố chính cần theo dõi trên thị trường hiện nay gồm việc tích lũy lượng hàng tồn kho thép, điều kiện sản xuất của nhà máy thép và tác động của việc điều chỉnh chính sách của Mỹ đối với thị trường.
Giá thép trong nước
Trên thị trường nội địa, theo SteelOnline.vn, giá thép vẫn bình ổn. Cụ thể, thép CB240 giao dịch khoảng 13.640-13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13.700-13.840đ/kg.
Giá thép tại khu vực miền Bắc
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg; Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg; Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg; Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Trung
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg; Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg; Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép khu vực miền Nam
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg; Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-30-1-gia-thep-se-thap-hon-sau-ky-nghi-tet-nguyen-dan-241543.html