Tý giá Yên Nhật ngày 2/1/2025 tại thị trường trong nước
Tỷ giá Yen Nhật ngày 2/1/2025 theo khảo sát tại các ngân hàng có sự biến động như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá mua Yen Nhật ở mức 156,86 VND/JPY và tỷ giá bán là 166,12 VND/JPY.
Tại Vietinbank, tỷ giá mua và bán lần lượt là 158,69 VND/JPY và 166,44 VND/JPY.
Ngân hàng BIDV có tỷ giá mua ở mức 158,99 VND/JPY và bán là 166,56 VND/JPY.
Tại Agribank, tỷ giá mua và bán Yen Nhật lần lượt là 158,70 VND/JPY và 166,18 VND/JPY.
Eximbank ghi nhận tỷ giá mua là 159,77 VND/JPY và bán là 165,85 VND/JPY.
Tại Sacombank, tỷ giá mua và bán đạt mức lần lượt là 159,48 VND/JPY và 166,49 VND/JPY.
Tại Techcombank, tỷ giá mua và bán Yen Nhật lần lượt là 155,91 VND/JPY và 168,41 VND/JPY.
NCB có tỷ giá mua là 157,92 VND/JPY và bán là 166,20 VND/JPY.
HSBC báo giá tỷ giá mua là 158,72 VND/JPY và bán là 165,55 VND/JPY.
Theo thông tin từ Báo Đắk Nông, Eximbank và Sacombank có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất, trong khi HSBC lại có tỷ giá bán Yen Nhật thấp nhất so với các ngân hàng khác.
*Ghi chú: Tỷ giá mua – bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 2/1/2025 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 156,86 | 166,12 | – | – |
VietinBank | 158,69 | 166,44 | – | – |
BIDV | 158,99 | 166,56 | – | – |
Agribank | 158,70 | 166,18 | – | – |
Eximbank | 159,77 | 165,85 | – | – |
Sacombank | 159,48 | 166,49 | – | – |
Techcombank | 155,91 | 168,41 | – | – |
NCB | 157,92 | 166,20 | – | – |
HSBC | 158,72 | 165,55 | – | – |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên Nhật
Trong phiên giao dịch hôm nay, đồng Yen Nhật chưa có nhiều biến động, xu hướng chủ yếu đi ngang do thị trường tạm ngừng hoạt động nghỉ lễ.
Kể từ cuối năm 2021, đồng Yen đã giảm khoảng 20% so với đồng Đô la, kém hơn nhiều so với các loại tiền tệ chính khác. Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã duy trì lãi suất ở mức rất thấp, trong khi các ngân hàng trung ương lớn khác lại tăng lãi suất mạnh mẽ. Điều này đã tạo ra sự chênh lệch lợi suất khiến đồng Yen tiếp tục mất giá.
Mặc dù lạm phát ở Nhật Bản tăng lên – tương tự như nhiều quốc gia khác – nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với các nền kinh tế phát triển khác. Tỷ lệ lạm phát cơ bản của Nhật Bản, không tính thực phẩm tươi sống, ở mức 2,5% vào tháng 11/2023, giảm so với mức 4,2% vào đầu năm 2023. Mặc dù tỷ lệ này cao hơn mục tiêu lạm phát 2% của BoJ, nhưng ngân hàng trung ương vẫn giữ quan điểm thận trọng, chưa vội vã tăng lãi suất vì lo ngại ảnh hưởng đến nền kinh tế.
BoJ có thể sẽ dần thắt chặt chính sách tiền tệ, đặc biệt nếu họ xác định rằng lạm phát đã ổn định vượt mục tiêu. BoJ đã thực hiện một số điều chỉnh trong chính sách kiểm soát đường cong lợi suất (YCC) để duy trì lợi suất trái phiếu dài hạn ở mức thấp.
Từ giữa tháng 11/2023, đồng Yen đã tăng khoảng 7% so với đồng Đô la, một phần do kỳ vọng rằng BoJ có thể từ bỏ chính sách lãi suất âm trong năm 2024.
Một yếu tố hỗ trợ đáng kể cho đồng Yen trong năm 2024 có thể đến từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Với việc chu kỳ tăng lãi suất của FED có thể đã kết thúc và khả năng cắt giảm lãi suất sắp diễn ra, đồng Yen có thể hưởng lợi.
Chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu chính phủ Mỹ và Nhật Bản đã thu hẹp gần 1 điểm phần trăm trong hai tháng qua, do lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu Nhật Bản cũng giảm trong giai đoạn này.
Nhật Bản tiếp tục giữ nguyên chính sách khi các ngân hàng trung ương lớn khác đều tăng lãi suất, hy vọng rằng quốc gia này có thể chịu được sức ép đối với đồng Yen. Tuy nhiên, điều này dường như đã bắt đầu mang lại kết quả tích cực.
Nguồn: https://baodaknong.vn/ty-gia-yen-nhat-ngay-2-1-2025-ghi-nhan-su-giam-nhe-238648.html