Giá vàng trong nước chiều nay (11/12)
Tính đến thời điểm khảo sát vào lúc 13h ngày 11/12/2024, giá vàng trên thị trường giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng miếng SJC đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức cao nhất trong vòng một tháng qua. Cụ thể, tại Công ty VBĐQ Sài Gòn, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,1 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng đến 1,5 triệu đồng/lượng so với ngày hôm qua. Đây là mức tăng mạnh nhất trong nhiều tuần qua.
Tương tự, các công ty PNJ và DOJI cũng đưa ra mức giá gần như tương đồng với SJC. Tuy nhiên, giá vàng tại các ngân hàng có sự chênh lệch. Cụ thể, Eximbank niêm yết giá mua vào ở mức 85,1 triệu đồng/lượng và bán ra 87,1 triệu đồng/lượng, trong khi Sacombank áp dụng mức giá thấp hơn với 84 triệu đồng/lượng (mua vào) và 86 triệu đồng/lượng (bán ra).
Đối với giá vàng nhẫn trong nước, sáng nay cũng ghi nhận sự điều chỉnh tăng mạnh, phản ánh xu hướng tăng giá vàng trên thế giới. Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI đã nâng giá vàng nhẫn 9999 lên mức 84,8 – 85,8 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng 900.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán so với mức đóng cửa ngày hôm qua.
Trong khi đó, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) cũng điều chỉnh giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ lên mức 84,3 – 85,8 triệu đồng/lượng (mua – bán), với mức tăng 800.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và mức tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá chốt phiên hôm qua.
Giá vàng trên thế giới chiều nay (11/12)
Giá vàng hôm nay đã vươn lên mức cao nhất trong hai tuần qua, được thúc đẩy bởi căng thẳng gia tăng trong chính trị toàn cầu cùng với kỳ vọng về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tuần tới. Đồng thời, thị trường cũng đang chú ý đến báo cáo lạm phát của Mỹ sẽ được công bố vào cuối ngày hôm nay.
Giá vàng giao ngay đã tăng 0,2%, đạt mức 2.698,47 USD/ounce tính đến 02:53 GMT, ghi nhận mức cao nhất kể từ ngày 25 tháng 11. Giá vàng tương lai của Mỹ cũng tăng 0,6%, chạm mức 2.734,70 USD. Các nhà đầu tư hiện đang đặc biệt chú trọng vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, dự báo sẽ tăng 0,3% trong tháng 11, một dữ liệu quan trọng có thể tạo ra những kỳ vọng mới về chính sách của Fed trong năm 2025.
Kyle Rodda, nhà phân tích thị trường tài chính tại Capital.com, nhận định: “Con số CPI này có thể là tín hiệu giúp Fed quyết định cắt giảm lãi suất vào tuần tới, và điều này sẽ tạo ra cú hích cần thiết đối với giá vàng.”
Theo một cuộc khảo sát của Reuters, 90% các nhà kinh tế cho rằng Fed sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào ngày 18 tháng 12. Tuy nhiên, phần lớn đều dự đoán rằng lãi suất sẽ tạm dừng vào cuối tháng 1 do lo ngại về áp lực lạm phát.
Về mặt địa chính trị, căng thẳng tiếp tục gia tăng khi quân đội Israel tuyên bố đã tấn công hầu hết các kho vũ khí chiến lược ở Syria và tấn công hai cơ sở hải quân của Syria. Trong khi đó, cảnh sát Hàn Quốc đã đột kích văn phòng tổng thống liên quan đến lệnh thiết quân luật, theo thông tin từ Yonhap.
Vàng, với tính chất là một kênh đầu tư an toàn trong thời kỳ bất ổn kinh tế và chính trị, đang thu hút sự quan tâm mạnh mẽ. Đặc biệt, trong bối cảnh lãi suất thấp, giá vàng đã đạt nhiều mức cao kỷ lục trong năm nay, đưa vàng lên đà tăng mạnh nhất kể từ năm 2010, với mức tăng gần 31% từ đầu năm đến nay.
Mới đây, Goldman Sachs đã tiếp tục giữ quan điểm lạc quan về triển vọng giá vàng, đồng thời bác bỏ quan điểm cho rằng vàng không thể đạt 3.000 USD/ounce vào cuối năm 2025, mặc dù đồng USD vẫn duy trì sức mạnh.
Trong khi đó, giá các kim loại quý khác cũng ghi nhận sự tăng trưởng: giá bạc giao ngay tăng 0,1% lên 31,93 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,5% lên 947,55 USD, và giá palladium tăng 0,7% lên 975,19 USD.
Bảng giá vàng chiều nay (11/12)
Loại | Mua vào (VND/lượng) | Bán ra (VND/lượng) |
---|---|---|
AVPL/SJC HN | 84,600 ▲ 1,500K | 87,100 ▲ 1,500K |
AVPL/SJC HCM | 84,600 ▲ 1,500K | 87,100 ▲ 1,500K |
AVPL/SJC ĐN | 84,600 ▲ 1,500K | 87,100 ▲ 1,500K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 84,700 ▲ 900K | 85,000 ▲ 900K |
Nguyên liệu 999 – HN | 84,600 ▲ 900K | 84,900 ▲ 900K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,600 ▲ 1,500K | 87,100 ▲ 1,500K |
Loại | Mua vào (VND/lượng) | Bán ra (VND/lượng) |
---|---|---|
TPHCM – PNJ | 84,600 ▲ 800K | 85,800 ▲ 900K |
TPHCM – SJC | 84,600 ▲ 1,000K | 87,100 ▲ 1,500K |
Hà Nội – PNJ | 84,600 ▲ 800K | 85,800 ▲ 900K |
Hà Nội – SJC | 84,600 ▲ 1,000K | 87,100 ▲ 1,500K |
Đà Nẵng – PNJ | 84,600 ▲ 800K | 85,800 ▲ 900K |
Đà Nẵng – SJC | 84,600 ▲ 1,000K | 87,100 ▲ 1,500K |
Miền Tây – PNJ | 84,600 ▲ 800K | 85,800 ▲ 900K |
Miền Tây – SJC | 84,600 ▲ 1,000K | 87,100 ▲ 1,500K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 84,600 ▲ 800K | 85,800 ▲ 900K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 84,600 ▲ 1,000K | 87,100 ▲ 1,500K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ – PNJ | 84,600 ▲ 800K | – |
Giá vàng nữ trang – SJC | 84,600 ▲ 1,000K | 87,100 ▲ 1,500K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84,600 ▲ 800K | – |
Vàng nữ trang 999.9 | 84,500 ▲ 800K | 85,300 ▲ 800K |
Vàng nữ trang 999 | 84,420 ▲ 800K | 85,220 ▲ 800K |
Vàng nữ trang 99 | 83,550 ▲ 790K | 84,550 ▲ 790K |
Vàng 916 (22K) | 77,740 ▲ 740K | 78,240 ▲ 740K |
Vàng 750 (18K) | 62,730 ▲ 600K | 64,130 ▲ 600K |
Vàng 680 (16.3K) | 56,750 ▲ 540K | 58,150 ▲ 540K |
Vàng 650 (15.6K) | 54,200 ▲ 520K | 55,600 ▲ 520K |
Vàng 610 (14.6K) | 50,780 ▲ 480K | 52,180 ▲ 480K |
Vàng 585 (14K) | 48,650 ▲ 470K | 50,050 ▲ 470K |
Vàng 416 (10K) | 34,240 ▲ 340K | 35,640 ▲ 340K |
Vàng 375 (9K) | 30,740 ▲ 300K | 32,140 ▲ 300K |
Vàng 333 (8K) | 26,900 ▲ 260K | 28,300 ▲ 260K |
Loại | Mua vào (VND/lượng) | Bán ra (VND/lượng) |
---|---|---|
Trang sức 99.99 | 8,360 ▲ 80K | 8,580 ▲ 100K |
Trang sức 99.9 | 8,350 ▲ 80K | 8,570 ▲ 100K |
NL 99.99 | 8,370 ▲ 80K | – |
Nhẫn tròn không ép vỉ T.Bình | 8,350 ▲ 80K | – |
Nhẫn tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,450 ▲ 80K | 8,590 ▲ 100K |
Nhẫn tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,450 ▲ 80K | 8,590 ▲ 100K |
Nhẫn tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,450 ▲ 80K | 8,590 ▲ 100K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,460 ▲ 100K | 8,710 ▲ 150K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,460 ▲ 100K | 8,710 ▲ 150K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,460 ▲ 100K | 8,710 ▲ 150K |
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-trong-nuoc-va-gia-vang-the-gioi-chieu-nay-11-12-dat-nguong-cao-nhat-trong-2-tuan-qua-236611.html