Lãi suất ngân hàng hôm nay 2/10/2024, tiếp tục ngày thứ hai không ghi nhận ngân hàng nào tăng lãi suất huy động. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục bơm ròng trên thị trường mở, lãi suất liên ngân hàng tăng trên 4%/năm.
Lãi suất huy động tại các ngân hàng thương mại tiếp tục không thay đổi trong ngày hôm nay. Đây là ngày thứ hai liên tiếp thị trường không ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất.
Trong tháng 9, thị trường ghi nhận 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động. Đây là tháng có ít nhà băng tăng lãi suất ngân hàng nhất trong vòng 5 tháng trở lại đây.
Theo thống kê, hiện lãi suất huy động cao nhất theo công bố là 6,15%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn tiền gửi từ 18-60 tháng tại Ngân hàng NCB.
Theo báo cáo của NHNN tuần từ 23/9 – 27/9, NHNN đẩy mạnh bơm ròng trên thị trường mở với 67.359,15 tỷ đồng. Cụ thể, thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn, NHNN bơm 67.359,15 tỷ đồng kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 4%, trong khi 1.512 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
Đáng chú ý, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt tăng 0,66%; 0,62% và 0,56%/năm lên 4,22%; 4,32% và 4,38%/năm.
Không dừng lại ở đó, theo báo cáo của NHNN ngày 30/9, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã tăng thêm 0,22% lên 4,44%/năm; lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tuần tăng 0,08% lên 4,4%/năm. Tuy nhiên lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 2 tuần lại giảm 0,12% xuống 4,26%/năm.
Tăng trưởng tín dụng cũng đã tích cực trở lại, tính đến ngày 17/9 đạt 7,38% so với đầu năm. Theo BVSC, kết quả này phần nào thúc đẩy mặt bằng lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn ngắn quay lại trên ngưỡng 4%.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá trung tâm giảm 30 VNĐ/USD từ 24.148 VNĐ/USD xuống 24.118 VNĐ/USD vào cuối tuần trước, và tiếp tục giảm xuống còn 24.081 đồng trong phiên hôm qua, 1/10/2024.
Trong khi đó, tỷ giá tại ngân hàng thương mại tăng 4 VNĐ/USD trong tuần trước, từ 24.602 VNĐ/USD lên 24.606 VNĐ/USD. Đến ngày 1/10, tỷ giá mua vào tại NHTM tiếp tục giảm còn 23.400 VNĐ/USD.
Động thái đáng chú ý nhất của ngân hàng trung ương các nước lớn gần đây là việc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cắt giảm một loạt các loại lãi suất trong tuần vừa rồi. Cụ thể, PBOC hạ lãi suất repo ngược kỳ hạn 7 ngày 20 điểm cơ bản từ 1,7%xuống 1,5%; hạ lãi suất huy động của các ngân hàng từ 20-25 điểm cơ bản tại một số kỳ hạn nhất định; hạ lãi suất cho vay trung hạn 1 năm (MLF) 30 điểm cơ bản từ 2,3% xuống 2%.
PBOC đồng thời yêu cầu các ngân hàng thương mại trước ngày 31/10 tiến hành hạ lãi suất đối với các khoản vay thế chấp nhà hiện có.
Động thái nới lỏng chính sách tiền tệ đi kèm với các gói tài khóa được tung ra của Trung Quốc được kỳ vọng sẽ gỡ khó cho ngành bất động sản, kích thích tăng trưởng kinh tế của quốc gia tỷ dân này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 2/10/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
.
Nguồn: https://baodaknong.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-2-10-2024-da-tang-chung-lai-nhnn-co-dong-thai-moi-230723.html