Powered by Techcity

Các ngân hàng lãi suất giảm mạnh từ 0,2-0,4%/năm

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 15/12/2023

Theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 34 ngân hàng, ghi nhận thêm 4 ngân hàng giảm lãi suất là: VIB, TPBank, Eximbank và MB. Đáng chú ý, VIB là ngân hàng giảm lãi suất 2 ngày liên tiếp.

Cụ thể, VIB vừa công bố giảm lãi suất huy động đối với các kỳ hạn từ 3 – 5 tháng và từ 9 – 36 tháng. Theo đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 3,9%/năm. Các kỳ hạn 4 và 5 tháng cũng lần lượt giảm 0,3 và 0,4%/năm về chung mức 3,9%/năm. VIB đồng loạt giảm 0,2%/năm kỳ hạn từ 9 – 36 tháng. Kỳ hạn 9 – 11 tháng giảm còn 5%/năm, 15 – 18 tháng còn 5,4%/năm, 24 – 36 tháng còn 5,6%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 1 – 2 tháng giữ nguyên 3,8%/năm và 6 – 8 tháng là 5%/năm.

Đáng chú ý, VIB vừa mới giảm lãi suất ngày hôm qua (14/12) các kỳ hạn 3 và 4 tháng với mức giảm lần lượt 0,3 và 0,1%/năm xuống còn 4% và 4,2%/năm. Ngân hàng này còn giảm 0,1%/năm kỳ hạn từ 6 đến 8 tháng xuống còn 5%/năm. Như vậy, không chỉ các kỳ hạn còn lại mà VIB còn giảm lãi suất tới lần thứ hai liên tiếp kỳ hạn 3 – 4 tháng.

Cũng trong sáng nay, TPBank công bố giảm lãi suất huy động với 0,2%/năm đối với tất cả các kỳ hạn tiền gửi. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 và 3 tháng lần lượt là 3,4 và 3,6%/năm, 6 tháng chỉ còn 4,6%/năm, trong khi 12 tháng là 5,15%/năm và 18 tháng là 5,5%/năm. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại TPBank thuộc về kỳ hạn 24 và 36 tháng 5,8%/năm.

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 15/12/2023: Các ngân hàng giảm lãi suất trên diện rộng
Các ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất trên diện rộng

Tương tự, Eximbank tiếp tục điều chỉnh lãi suất huy động lần thứ 2 trong tháng tất cả các kỳ hạn với mức giảm 0,1%/năm. Cụ thể, kỳ hạn 1 – 2 – 3 tháng lần lượt là 3,5 – 3,6 – 3,8%/năm. Kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng lần lượt là 4,7% và 5,1%/năm, 12 và 15 tháng lần lượt giảm về mức 5,2% và 5,3%/năm. Hiện lãi suất tiền gửi cao nhất tại Eximbank là 5,6%/năm, thuộc về các kỳ hạn tiền gửi từ 18 – 36 tháng.

Cũng trong hôm nay, MB công bố giảm 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 – 8 tháng và giảm 0,1%/năm đối với kỳ hạn 9 – 60 tháng. Đây cũng là lần thứ hai kể từ đầu tháng 12 ngân hàng này giảm lãi suất huy động.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 2,9%/năm, 2 tháng còn 3,1%/năm, 3 tháng là 3,2%/năm, 4 tháng 3,4%/năm và 5 tháng còn 3,5%/năm. Kỳ hạn 6 – 8 tháng còn 4,4%/năm, 9 – 10 tháng là 4,6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 11 và 12 lần lượt là 4,7% và 4,9%/năm, 13 và 15 tháng đang là 5%/năm, 18 tháng là 5,4%/năm.

Mặc dù giảm nhưng lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 24 – 60 tháng tại MB vẫn dẫn đầu thị trường. Hiện, kỳ hạn 24 tháng là 6,1%/năm. Kỳ hạn 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng niêm yết tới 6,3%/năm.

Ngoài các ngân hàng kể trên, hôm qua 14/12, VPBank công bố giảm lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn khác nhau khiến lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dưới 12 tháng cao nhất cũng chỉ 4,8%/năm (với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng). Biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng gửi tiền dưới 1 tỷ đồng của VPBank cho thấy, lãi suất huy động kỳ hạn 1 – 2 tháng giảm 0,2%/năm xuống còn 3,5%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 3,7%/năm. Đối với tiền gửi kỳ hạn 6 – 11 tháng, VPBank giảm 0,2%/năm lãi suất xuống chỉ còn 4,8%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên: kỳ hạn 12 – 13 tháng là 5,3%/năm và kỳ hạn 15 – 36 tháng có lãi suất 5,1%/năm.

Ngoài lãi suất dành cho tiền gửi dưới 1 tỷ đồng kể trên, VPBank có chính sách cộng thêm 0,1%/năm lãi suất cho lần lượt các mức tiền gửi khác nhau gồm: Từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng và từ 10 tỷ đồng trở lên.

Biểu lãi suất huy động cao nhất ngày 15 tháng 12

Kể từ đầu tháng 12 đến nay, 18 ngân hàng giảm lãi suất huy động là HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, Agribank và VietinBank VIB, VPBank, TPBank. Trong đó, MB, VIB, BIDV, Eximbank là những ngân hàng giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 15 THÁNG 12
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
PVCOMBANK 3,65 3,65 5,6 5,6 5,7 6
HDBANK 3,65 3,64 5,5 5,2 5,7 6,5
OCEANBANK 4,3 4,5 5,5 4,5 5,8 5,8
VIETBANK 3,8 4 5,4 5,5 5,8 6,2
KIENLONGBANK 4,15 4,15 5,4 5,6 5,7 6,2
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
VIET A BANK 4,3 4,3 5,3 5,3 5,6 6
BAOVIETBANK 4,2 4,55 5,3 5,4 5,6 6
GPBANK 4,05 4,05 5,25 5,35 5,45 5,55
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
BAC A BANK 3,8 4 5,2 5,3 5,5 5,85
ABBANK 3,2 3,5 5,2 4,5 4,3 4
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
OCB 3,8 4 5,1 5,2 5,4 6,1
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
VIB 3,8 3,9 5 5 5,4
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
SAIGONBANK 3,3 3,5 4,9 5,1 5,4 5,6
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
VPBANK 3,5 3,7 4,8 4,8 5,3 5,1
SCB 3,55 3,75 4,75 4,85 5,45 5,45
EXIMBANK 3,5 3,8 4,7 5,1 5,4 5,6
MSB 3,8 3,8 4,7 5,4 5,5 6,2
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
TECHCOMBANK 3,45 3,75 4,65 4,7 4,85 4,85
TPBANK 3,4 3,6 4,6 5,15 5,5
PGBANK 3,1 3,3 4,6 5 5,5 5,8
SEABANK 3,8 4 4,6 4,75 5,1 5,1
ACB 3,3 3,5 4,6 4,65 4,7
MB 2,9 3,2 4,4 4,6 4,9 5,4
AGRIBANK 2,7 3,3 4,2 4,2 5 5
BIDV 2,7 3,1 4,1 4,1 5 5
VIETINBANK 2,6 3 4 4 5 5
VIETCOMBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 4,8 4,8

Theo các chuyên gia kinh tế, việc sử dụng công cụ lãi suất đã gần đến điểm giới hạn và Việt Nam không còn nhiều dư địa để có thể hạ thêm lãi suất. TS Đinh Thế Hiển, chuyên gia kinh tế cho rằng:

“Không nên giảm tiếp lãi suất. Nên cố gắng giữ ở mức tương đối hấp dẫn để cho bộ phận người dân như nông dân, công nhân, người lao động… gửi tiền. Đừng cố gắng tìm mọi cách tiếp tục giảm thêm lãi suất với lý do phục vụ doanh nghiệp sản xuất. Khi đồng tiền rẻ quá, buộc người dân phải đẩy tiền vào kênh đầu tư khác như bất động sản hay chứng khoán. Theo tôi, ngân hàng trung bình lãi suất 6%/năm ở kỳ hạn 12 tháng là hợp lý. Đối với ngân hàng nhỏ, lãi suất ở mức 5,5%/năm với lạm phát khoảng 4% thì mới giữ được lãi suất thực dương”.

Đồng quan điểm trên, ông Phạm Xuân Hoè – chuyên gia kinh tế cho rằng: “Hiện không còn dư địa để hạ thêm lãi suất. Lãi suất hạ đến thời điểm hiện tại với mức lạm phát 4% là phù hợp. Hiện lãi suất thực âm ở kì hạn ngắn, còn kì hạn dài vẫn dương có lợi cho người gửi tiền. Nếu Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm thêm tiền thì lãi suất mới xuống nhưng cái giá phải trả là lạm phát tăng lên”.

Nếu lãi suất tiếp tục giảm, dòng tiền có nguy cơ chảy vào các kênh đầu cơ chứng khoán, đầu cơ bất động sản và “bong bóng tài chính”, gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Do đó, lãi suất huy động cần giữ ở mức 5% để đảm bảo duy trì lãi suất thực dương, tạo sức hấp dẫn của kênh tiền gửi ngân hàng. Lúc này, nếu lãi suất thấp hơn cả lạm phát sẽ khiến nhiều người không gửi tiền vào ngân hàng do kênh tiết kiệm không còn hấp dẫn. Nếu thanh khoản ngân hàng khó khăn sẽ tác động lãi suất cho vay. Tỷ giá bị ảnh hưởng có thể khiến dòng vốn đầu tư vào Việt Nam chịu tác động.

Ngân Thương

Nguồn

Cùng chủ đề

Lãi suất tiết kiệm ngân hàng nào cao nhất

Lãi suất tiết kiệm hôm nay 08/01/2024Ngân hàngKỳ hạn gửi tiết kiệm (tháng)Không Kỳ Hạn01 tháng03 tháng06 tháng09 tháng12 tháng13 tháng18 tháng24 tháng36 thángABBank0.102.953.155.103.903.803.703.703.703.70Agribank0.202.002.503.503.505.005.005.005.30-Bảo Việt0.303.704.055.005.105.505.505.805.805.80BIDV0.102.202.503.503.505.005.005.005.305.30CBBank0.504.104.205.005.105.305.405.405.405.40Đông Á-3.903.904.905.105.405.805.605.605.60GPBank0.503.403.924.905.055.105.205.205.205.20Hong Leong-2.702.903.803.803.803.80-3.803.80Indovina-3.303.504.704.905.505.505.555.60-Kiên Long0.50---------MSB-3.303.304.204.905.105.105.805.805.80MB0.103.203.504.704.805.105.205.606.406.40Nam Á0.50------5.90--OCB0.103.703.905.005.105.305.306.106.206.30OceanBank0.503.703.904.704.905.405.405.605.605.90PGBank-3.103.504.905.305.805.906.106.206.20PublicBank0.103.504.004.805.005.50----PVcomBank-3.353.355.005.00--5.405.405.40Saigonbank0.102.803.004.204.405.105.305.505.505.50SCB0.101.902.203.203.204.80-4.804.804.80SeABank-3.603.804.204.354.80-5.105.155.20TPB-3.203.404.20---5.30-5.60VIB-3.403.504.704.70--5.105.305.30VietCapitalBank-3.753.855.005.155.45-5.505.555.55Vietcombank0.101.902.203.203.204.80--4.804.80VietinBank0.102.202.503.503.505.00-5.005.305.30VPBank-3.20-4.10-5.00--4.90-VRB0.50----5.205.405.505.505.50Trong tháng 01/2024 này, so sánh bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm của...

Không dễ vay ngân hàng mới để trả nợ cũ

Chưa tiếp cận đượcĐây là một nội dung được quy định tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong thời điểm kinh tế khủng hoảng, tài chính khó khăn, quy định vay mới để trả nợ cũ mang...

Lạm phát tiêu dùng tại Khu vực đồng euro không mạnh như dự báo

Lạm phát ở 20 quốc gia dùng đồng euro trong tháng 8/2023 đã tăng 0,5% so với tháng trước đó và tăng 5,2% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn mức ước tính 5,3% được công bố hôm 31/8. ...

Quyết định của Fed phác họa bức tranh nền kinh tế Mỹ trong năm 2024

Đồng USD tại Washington, DC. (Ảnh: THX/TTXVN)Nếu một lần nữa không tăng lãi suất, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed - Ngân hàng Trung ương) sẽ phát đi tín hiệu mạnh mẽ về viễn cảnh đảo chiều chính sách, qua đó...

Trung Quốc tăng cường đảm bảo sự ổn định của đồng nhân dân tệ

Trong một tuyên bố hôm 11/9, PBoC cho biết đã triệu tập một "cuộc họp đặc biệt" để thảo luận "tình hình gần đây trên thị trường ngoại hối và các vấn đề xung quanh tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ. ...

Cùng tác giả

Giá tiêu hôm nay 6/11/2024: Giảm 1.000 đồng/kg tại Bà Rịa

Giá tiêu hôm nay ngày 6/11/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ duy trì xu hướng ngang giá ở phần lớn các vùng trọng điểm, giao dịch quanh mốc 140.000 -141.000 đồng/kg; giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk. Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 141.000 đồng/kg. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 140.000 đồng/kg. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 141.000 đồng/kg. Tại khu...

Tăng nhẹ do tỷ giá

Giá cà phê trong nước hôm nayCụ thể, tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 105,900 đồng/kg.Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 106,400 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 106,300 đồng/kg.Tương tự tại tỉnh Đắk Nông,...

Lịch phát sóng VTV3 ngày 06/11/2024

Lịch phát sóng VTV3 ngày 06/11/2024 với nhiều chương trình đặc sắc. Cập nhập nhanh nhất và chính xác nhất Lịch phát sóng VTV3 ngày 06/11/2024 với nhiều chương trình hấp dẫn. Chúc các bạn có những phút giây vui vẻ tại Báo...

Lịch phát sóng VTV1 ngày 06/11/2024

Lịch phát sóng VTV1 ngày 06/11/2024 với nhiều chương trình đặc sắc. Cập nhập nhanh nhất và chính xác nhất Lịch phát sóng VTV1 ngày 06/11/2024 với nhiều chương trình hấp dẫn. Chúc các bạn có những phút giây vui vẻ tại Báo...

Nhận định, dự đoán Sao đỏ Belgrade vs Barcelona: Thắng dễ dàng

Barcelona sẽ tìm cách giành chiến thắng trong trận đấu thứ ba liên tiếp tại Champions League khi họ hành quân đến Serbia để đối đầu với Red Star Belgrade vào tối thứ Tư.Các gã khổng lồ xứ Catalan cũng đang cố gắng giành chiến thắng trong trận đấu sân khách thứ ba liên tiếp mà không để thủng lưới trên mọi đấu trường, trong khi đội bóng Đỏ-Trắng bước vào...

Cùng chuyên mục

Tăng nhẹ do tỷ giá

Giá cà phê trong nước hôm nayCụ thể, tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 105,900 đồng/kg.Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 106,400 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 106,300 đồng/kg.Tương tự tại tỉnh Đắk Nông,...

Sầu riêng trái vụ tăng giá mạnh, hôm nay có loại lên tới 160.000 đồng/kg

Hiện nay, nông dân các vùng trồng chuyên canh sầu riêng trái vụ đang bắt đầu vào thu hoạch, dự kiến kéo dài đến thời điểm Tết Nguyên đán tới. Giá sầu riêng thời điểm này cũng đang tăng mạnh, có loại lên tới 160.000 đồng/kg hôm nay. ...

Phục hồi nhẹ trên một số sàn giao dịch

Giá cao su ngày 5/11 phục hồi nhẹ trên một số sàn giao dịch nhờ tín hiệu tích cực từ lĩnh vực sản xuất tại Trung Quốc. Tại thị trường nội địa, giá cao su mủ nước tại các tỉnh sản xuất chính dao động trong khoảng 440 - 450 đồng/TSC. ...

Truy xuất nguồn gốc trở thành chìa khóa giúp nông sản Đắk Nông khẳng định vị thế

Những năm gần đây, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm. Việc ứng dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc sản phẩm trở thành xu hướng tất yếu trong lĩnh vực nông nghiệp.Nhiều doanh nghiệp, HTX, nông dân ở Đắk Nông đã tiếp cận xu hướng này để quảng bá sản phẩm, tiếp cận khách hàng.Theo Sở NN-PTNT tỉnh Đắk Nông,...

Đắk Nông đẩy mạnh liên kết sản xuất rau, củ dịp cuối năm

Dịp cuối năm, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm rau, củ tăng khá cao. Để bảo đảm đầu ra, thu nhập ổn định, nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân đã đẩy mạnh liên kết tạo các chuỗi giá trị nông sản.Theo bà Nguyễn Thị Mai, Giám đốc HTX Sản xuất nông lâm nghiệp hữu cơ Quảng Phú, huyện Krông Nô, đơn vị đã liên kết với một số tập...

Vàng nhẫn 9999 giảm mạnh

Giá vàng trong nước hôm nay 5/11/2024Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 5/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 87,6 triệu đồng/lượng mua vào và 88,8 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI giảm 400 nghìn đồng/lượng ở chiều mua -giảm 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bánCòn...

Giá tiêu hôm nay 5/11/2024: Giá tiêu ổn định

Giá tiêu trong nước ngày 5/11/2024Cụ thể, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 141,000 đồng/kg, ổn định so với hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 140,000 đồng/kg, ổn định so với hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 141,200 đồng/kg.Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ổn định so với hôm qua. Cụ thể,...

Giá xe Mitsubishi Xpander 2024 cập nhật mới nhất tháng 11/2024 và các ưu đãi tháng 11

Giá xe Mitsubishi Xpander 2024 cập nhật mới nhất tháng 11/2024Giá xe Mitsubishi Xpander 2024 của các phiên bản cập nhật mới nhất tháng 11/2024Phiên bảnGiá mới (triệu đồng)Xpander AT Premium658Xpander AT598Xpander MT560Giá xe Mitsubishi Xpander AT Premium lăn bánh tạm tính Khoản phí Mức phí tại Hà Nội (đồng) Mức phí tại TP HCM (đồng) Mức phí tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai,...

Giá xe VinFast VF5 cập nhật mới nhất tháng 11/2024 và các ưu đãi tháng 11

Giá xe VinFast VF5 cập nhật mới nhất tháng 11/2024Giá xe VinFast VF5 của các phiên bản cập nhật mới nhất tháng 11/2024VF5 SThuê PinMua PinGiá xe460.000.000540.000.000Giảm giá24.920.95624.920.956Giá bán435.079.044515.079.044VF5 PlusThuê PinMua PinGiá xe468.000.000548.000.000Giảm giá17.920.95617.920.956Giá bán450.079.044530.079.044Phiên bản Không gồm pinGồm pinVinFast VF 5 có la-zăng hợp kim 17 inch, không kèm sạc468.000.000548.000.000VinFast VF 5 có la-zăng hợp kim 17 inch, kèm sạc479.000.000559.000.000VinFast VF có 5 la-zăng lõi thép 16 inch460.000.000540.000.000Giá Xe VinFast...

Giá cao su hôm nay 4/11: Đồng loạt giảm đỏ

Theo ghi nhận, giá cao su hôm nay (4/11) trên Sàn giao dịch TOCOM và Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE) đồng loạt giảm đỏ, mức điều chỉnh dưới 1,5%. ...

Tin nổi bật

Tin mới nhất