Ngành công nghiệp thép Trung Quốc vẫn chưa hết khó khăn khi mức sản xuất vẫn duy trì ở ngưỡng cao trong khi nhu cầu nội địa suy giảm mạnh, đẩy nhiều nhà máy vào tình thế thua lỗ nghiêm trọng. Ngành thép Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục đối mặt với “mùa đông khắc nghiệt” và khiến một số khu vực gặp khó khăn.
Giá thép thế giới
Đóng cửa phiên ngày 27/1, giá Hợp đồng tương lai thép thanh kỳ hạn tháng 1/2025 trên Sàn Giao dịch Thượng Hải (SHFE) quay đầu giảm 1 CNY/tấn (tương đương 0,03%) xuống mức 3.306 CNY/tấn, sau khi ghi nhận chuỗi tăng liên tiếp. Hiện Sàn Thượng Hải đang trong kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán nên sẽ nghỉ lễ từ ngày 28/1 đến hết ngày 4/2.
Ngành công nghiệp thép Trung Quốc vẫn chưa hết khó khăn khi mức sản xuất vẫn duy trì ở ngưỡng cao trong khi nhu cầu nội địa suy giảm mạnh, đẩy nhiều nhà máy vào tình thế thua lỗ nghiêm trọng. Mặc dù sản lượng đã giảm nhẹ trong năm 2024, con số này vẫn duy trì trên 1 tỷ tấn. Đây là mức cao thứ 5 liên tiếp, cho thấy sự cần thiết phải cắt giảm sâu hơn để phù hợp với nhu cầu thực tế.
Các nhà sản xuất vẫn phải cắt giảm sản lượng nhiều hơn để phù hợp với nhu cầu đang chững lại do thị trường Bất động sản suy yếu và nền kinh tế tăng trưởng chậm lại.
Sự suy yếu của thị trường đến từ hai nguyên nhân chính: Cuộc khủng hoảng kéo dài trên thị trường bất động sản và sự chuyển dịch cơ bản trong cấu trúc nền kinh tế Trung Quốc.
Thời kỳ tăng trưởng kéo dài nhiều thập kỷ, được thúc đẩy bởi xây dựng và đầu tư nhà nước, giờ đã khép lại. Trong khi đó, các lĩnh vực tăng trưởng mới chưa đủ sức bù đắp khoảng trống này, đặc biệt khi chính phủ Trung Quốc đang chuyển hướng tập trung vào phát triển xanh, công nghệ cao và tiêu dùng.
Sau nhiều thập kỷ tăng trưởng nhanh chóng nhờ hoạt động xây dựng thần tốc cùng các khoản đầu tư lớn từ nhà nước, các lĩnh vực là động lực mới không đủ để thay thế cho những yếu tố trên.
Hiện tại, Bắc Kinh đang chuyển trọng tâm sang việc thúc đẩy tăng trưởng bền vững và tiêu dùng xanh hơn, phát triển công nghệ cao và điều này làm giảm vai trò của thép với nền kinh tế.
Do đó, hầu hết các nhà máy sản xuất thép ở Trung Quốc đều đang gặp nhiều khó khăn. Hãng nghiên cứu Mysteel của Trung Quốc dự báo sản lượng sẽ giảm xuống dưới 900 triệu tấn vào năm 2030.
Theo dự báo cơ sở của Bloomberg Intelligence, tiêu thụ thép có thể sụt giảm mạnh từ mức trên 1 tỷ tấn trong năm 2020 xuống dưới 800 triệu tấn vào năm 2030. Trong kịch bản xấu nhất, con số này thậm chí có thể lao dốc xuống 525 triệu tấn vào cuối thập kỷ.
Những dự báo như vậy đã thúc đẩy các thương vụ M&A trong ngành, và quá trình này có thể được đẩy nhanh trong năm nay khi các nhà máy phải vật lộn để duy trì dòng tiền và biên lợi nhuận.
Hiện tại, nhu cầu thép của các nhà máy sản xuất và hãng ô tô tại Trung Quốc đang giúp hỗ trợ phần nào cho ảnh hưởng từ thị trường bất động sản nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp hoàn toàn cho sự thiếu hụt. Bởi vậy, chỉ khi ngành Bất động sản ổn định trở lại, nhu cầu và sản lượng thép mới có sự cải thiện.
Giá thép trong nước
Trên thị trường nội địa, theo SteelOnline.vn, giá thép vẫn bình ổn. Cụ thể, thép CB240 giao dịch khoảng 13.640-13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13.700-13.840đ/kg.
Giá thép tại khu vực miền Bắc
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg; Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg; Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg; Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Trung
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg; Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg; Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép khu vực miền Nam
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg; Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-31-1-nganh-thep-trung-quoc-doi-mat-ap-luc-khi-san-luong-thep-duy-tri-o-muc-cao-241584.html