Giá thép Trung Quốc hạ nhiệt khi Lễ hội mùa Xuân đang tới rất gần, nhu cầu tiêu thụ suy yếu nhẹ. Theo Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), trong tháng 1, trung bình sản lượng thép thô mỗi ngày của các thành viên CISA ghi nhận 2,06 triệu tấn, tăng 10,3% so với tháng 12/2024 và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2024.
Giá thép thế giới
Đóng cửa phiên ngày 20/1, giá Hợp đồng tương lai thép thanh kỳ hạn tháng 1/2025 trên Sàn Giao dịch Thượng Hải (SHFE) quay đầu giảm 19 CNY/tấn (tương đương 0,57%) xuống mức 3.311 CNY/tấn, sau khi ghi nhận chuỗi tăng liên tiếp.
Theo Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), trong tháng 1, trung bình sản lượng thép thô mỗi ngày của các thành viên CISA ghi nhận 2,06 triệu tấn, tăng 10,3% so với tháng 12/2024 và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2024.
Tuần trước, thép xây dựng nội địa nhìn chung tăng giá ở hầu hết khu vực miền Đông, tăng mạnh hơn ở miền Trung và miền Nam, ghi nhận trong khoảng 3380 – 3550 CNY/tấn. Lượng tồn kho thép cây đạt 5,4 triệu tấn vào tuần trước, tăng 150.000 tấn so với tuần trước đó nhưng thấp hơn 2,6 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Tương tự với thép thanh, giá thép cuộn cán nóng (HRC) nội địa diễn biến tăng. Hầu hết các thị trường ở phía Đông Trung Quốc đều tăng 40-120 CNY/tấn, trong khi mức tăng ở miền Trung và Nam dao động tăng 30-90 CNY/tấn. Tại ngày 18/1, giá HRC 2,75mm và 5,75mm trung bình ở 28 thành phố ghi nhận tương ứng 3555 CNY/tấn và 3465 CNY/tấn.
Tồn kho HRC đạt 3,3 triệu tấn, tăng 70.000 tấn so với tuần trước đó và khoảng 60.000 tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Khối lượng giao dịch trung bình ngày của HRC trong tháng 1 là 12.400 tấn, giảm 4,8% so với tuần trước và 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Với lượng hàng tồn kho tăng nhẹ và sản lượng ổn định ở các Nhà máy thép, giá HRC trong nước dự kiến duy trì xu hướng tăng trong tuần này.
Lễ hội mùa Xuân ở Trung Quốc đang tới rất gần, một số thương nhân và doanh nghiệp đã lên kế hoạch nghỉ Lễ khiến nhu cầu thị trường giảm dần. Tuy nhiên, với những kỳ vọng từ chính sách kinh tế vĩ mô gần đây và số lượng Nhà máy thép bảo trì nhiều hơn khởi động lại có thể sẽ hỗ trợ cho diễn biến giá thép. Ở khu vực miền Trung và Tây Trung Quốc, nguồn cung trên thị trường không lớn và các thương nhân không phải đối mặt với áp lực tồn kho nặng nề.
Giá thép trong nước
Trên thị trường nội địa, theo SteelOnline.vn, giá thép vẫn bình ổn. Cụ thể, thép CB240 giao dịch khoảng 13.640-13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13.700-13.840đ/kg.
Giá thép tại khu vực miền Bắc
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg; Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg; Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg; Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Trung
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg; Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg; Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép khu vực miền Nam
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg; Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg; Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-21-1-quay-dau-giam-sau-chuoi-tang-lien-tiep-240882.html