Giá thép Trung Quốc ghi nhận mức tăng đáng kể trong tuần qua. Sản lượng thép thô và thép thành phẩm năm 2024 của Trung Quốc ghi nhận lần lượt 1 tỷ tấn và 1,4 tỷ tấn.
Giá thép thế giới
Đóng cửa phiên ngày 19/1, giá Hợp đồng tương lai thép thanh kỳ hạn tháng 1/2025 trên Sàn Giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 38 CNY/tấn (tương đương 1,15%) lên mức 3.333 CNY/tấn, sau khi ghi nhận hai phiên giảm liên tiếp.
Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, trong tháng 12/2024, sản lượng thép thô, gang và sản phẩm thép của Trung Quốc lần lượt ghi nhận 75,97 triệu tấn, 66,70 triệu tấn và 119,10 triệu tấn, tăng lần lượt 11,8%, 9,4% và 7,1 so với cùng kỳ năm 2023. Sản lượng trung bình hàng ngày là 2,45 triệu tấn thép thô, 2,15 triệu tấn gang và 3,84 triệu tấn thép thành phẩm.
Năm 2024, sản lượng thép thô, gang và thép thành phẩm Trung Quốc ước đạt lần lượt 1 tỷ tấn, 851,7 triệu tấn và 1,4 tỷ tấn. So với năm 2023, thống kê này giảm tương ứng 1,7%, giảm 2,3% và tăng 1,1%.
Khi Lễ hội mùa xuân đến gần, nhu cầu thị trường thép Trung Quốc gần đây tiếp tục suy yếu và các nhà máy thép đang tăng cường hoạt động bảo trì. Tuần tới, giá thép thông thường dự kiến có thể tăng nhẹ 10-30 CNY/tấn.
Trong tuần này, giá quặng sắt đường biển ghi nhận xu hướng tăng. Giá quặng sắt tiêu chuẩn 61,5%-Fe tăng 35 CNY/tấn lên 795 CNY/tấn tại cảng Thanh Đảo. Tuy nhiên, thị trường quặng sắt tăng vừa phải do giá kỳ hạn và giá giao ngay tăng tích cực hơn.
Trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài một tuần, các nhà máy thép gần như tạm gác lại nỗ lực bổ sung nguồn cung trước kỳ nghỉ lễ, việc thu mua vẫn thận trọng và chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Trong khi đó, lượng hàng đến các cảng lớn ghi nhận giảm nhẹ. Mặc dù hàng tồn kho tại cảng có giảm nhưng nhìn chung lượng hàng tồn kho giai đoạn hiện nay vẫn ở mức cao, là một yếu tố cản trở đà tăng mạnh của giá.
Nhu cầu yếu vào cận Tết cũng tiếp tục gây áp lực lên doanh số bán hàng của các nhà máy thép, dẫn đến việc tích tụ hàng tồn kho. Tuy nhiên, tỷ lệ vận hành lò cao đang có xu hướng tăng nhẹ trở lại và điều này sẽ hỗ trợ phần nào cho giá quặng sắt. Tuần cận Tết sắp tới, thị trường quặng sắt dự kiến có thể chứng kiến những biến động nhỏ.
Giá thép trong nước
Trên thị trường nội địa, theo SteelOnline.vn, giá thép vẫn bình ổn. Cụ thể, thép CB240 giao dịch khoảng 13.640-13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13.700-13.840đ/kg.
Giá thép tại khu vực miền Bắc
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Trung
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép khu vực miền Nam
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-xay-dung-hom-nay-20-1-gia-thep-trung-quoc-tang-5-phien-lien-tiep-240854.html