Giá thép Trung Quốc đảo chiều tăng mạnh hơn 2,5% sau khi ghi nhận hai phiên giảm liên tiếp, xuất khẩu lượng thép thành phẩm năm 2024 sang Hàn Quốc cao kỷ lục trong 7 năm qua.
Giá thép thế giới
Đóng cửa phiên ngày 16/1, giá Hợp đồng tương lai thép thanh kỳ hạn tháng 1/2025 trên Sàn Giao dịch Thượng Hải (SHFE) tăng 82 CNY/tấn (tương đương 2,56%) lên mức 3.292 CNY/tấn, sau khi ghi nhận hai phiên giảm liên tiếp.
Theo Hiệp hội Sắt thép Hàn Quốc, Hàn Quốc đã nhập khẩu 8,77 triệu tấn sản phẩm thép của Trung Quốc vào năm 2024, ghi nhận khối lượng vận chuyển lớn nhất từ Trung Quốc trong một năm kể từ năm 2017, (nhập khẩu 11,53 triệu tấn).
Nhập khẩu sản phẩm thép của Hàn Quốc từ Trung Quốc tăng lên mức cao nhất trong 7 năm bất chấp tổng lượng thép nhập khẩu giảm, cho thấy sự vị thế ngày càng tăng của Trung Quốc trong ngành thép Hàn Quốc.
Tuy nhiên, nếu so với năm 2023, nhập khẩu thép của Hàn Quốc vẫn thấp hơn 5,4% (ở mức 14,7 triệu tấn) do bối cảnh nền kinh tế đang chậm lại.
Năm ngoái, Seoul đã tiến hành điều tra chống bán phá giá đối với các nhà sản xuất thép Trung Quốc và Nhật Bản sau khi các công ty Hàn Quốc nộp đơn khiếu nại chống bán phá giá lên Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng. Các quan chức trong ngành cho biết, các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã bán phá giá sản phẩm của họ sang Hàn Quốc với giá rẻ hơn 20% đối với thép tấm dày và thấp hơn 5-10% đối với thép tấm cán nóng so với giá của các công ty trong nước như POSCO Co. và Hyundai Steel Co.
Giá nguyên liệu thô tăng cùng với đồng tiền nội địa Hàn Quốc suy yếu đang gây thêm áp lực cho các nhà sản xuất thép Hàn Quốc. Các nhà máy thép Hàn Quốc kỳ vọng các biện pháp thúc đẩy kinh tế của Trung Quốc sẽ phục hồi nhu cầu thép ở Đại lục và giảm xuất khẩu thép sang Hàn Quốc.
Trên thị trường quặng sắt, xuất khẩu quặng sắt của Port Hedland đạt tổng cộng khoảng 47,6 triệu tấn trong tháng 12/2024, giảm 1,14 triệu tấn (2%) so với tháng 11. So với cùng kỳ năm 2023, xuất khẩu giảm 2,3 triệu tấn, tương ứng mức giảm 5%.
Trong thống kê này, khối lượng xuất khẩu quặng sắt sang Trung Quốc ghi nhận 41,76 triệu tấn (chiếm 88%) trong tháng 12, tăng 1,8 triệu tấn (5%) so với tháng 11 nhưng giảm 1,2 triệu tấn (3%) so với cùng kỳ 2023.
Cảng Hedland vẫn là trung tâm xuất khẩu quặng sắt quan trọng, trong đó Trung Quốc tiếp tục giữ vị thế là điểm đến chính bất chấp sự biến động về khối lượng giao dịch.
Giá thép trong nước
Trên thị trường nội địa, theo SteelOnline.vn, giá thép vẫn bình ổn. Cụ thể, thép CB240 giao dịch khoảng 13.640-13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13.700-13.840đ/kg.
Giá thép tại khu vực miền Bắc
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Trung
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép khu vực miền Nam
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-17-1-dao-chieu-tang-manh-hon-2-5-240556.html