Giá vàng trong nước sáng nay 20/11: Tăng mạnh tại các hệ thống giao dịch lớn
Giá vàng tại DOJI hiện đang được niêm yết ở mức 83,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. So với ngày hôm qua, giá vàng nhẫn 9999 tăng thêm 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,4 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC được ghi nhận ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 85 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC đã tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng tại PNJ hiện niêm yết ở mức 82 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 85 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra, tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua.
Tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC đang được giao dịch ở mức 83 triệu đồng/lượng mua vào và 85 triệu đồng/lượng bán ra. So với ngày hôm qua, giá vàng SJC tại đây đã tăng 1,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Tại Bảo Tín Mạnh Hải, giá vàng được niêm yết ở mức 82,9 triệu đồng/lượng mua vào và 85 triệu đồng/lượng bán ra, với mức tăng 1,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Giá vàng trên thế giới sáng nay 20/11: Giá vàng tăng mạnh sau căng thẳng chính trị
Vào ngày 20/11, giá vàng thế giới tiếp tục tăng trưởng, với vàng giao ngay tăng 23,1 USD, đạt 2.634,1 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch cuối phiên ở mức 2.635,8 USD/ounce, tăng 19,4 USD so với rạng sáng qua. Đây là phiên tăng thứ hai liên tiếp của giá vàng, đạt mức cao nhất trong hơn một tuần qua sau chuỗi giảm giá kéo dài 6 phiên liên tiếp, khi sự tăng trưởng của đồng USD bắt đầu chững lại.
Các yếu tố địa chính trị, đặc biệt là diễn biến trong cuộc xung đột Nga-Ukraine, đã thúc đẩy nhu cầu mua vàng như một công cụ bảo vệ tài sản. Đồng thời, các nhà đầu tư vẫn đang chờ đợi các tín hiệu quan trọng từ Fed về kế hoạch điều chỉnh lãi suất trong thời gian tới.
Sự hấp dẫn của vàng được củng cố bởi tình hình căng thẳng chính trị, rủi ro kinh tế toàn cầu và môi trường lãi suất thấp. Các quan chức Fed dự kiến sẽ có các phát biểu trong tuần này, qua đó có thể cung cấp thêm thông tin về lộ trình giảm lãi suất của Mỹ. Theo các nhà giao dịch, hiện có khoảng 62% khả năng Fed sẽ hạ lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 12. Các nhà phân tích từ Commerzbank nhận định rằng ngoài yếu tố bất ổn chính trị, việc các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vàng và tình trạng thâm hụt ngân sách gia tăng ở Mỹ và các quốc gia phương Tây cũng là yếu tố hỗ trợ cho giá vàng.
Trước đó, thị trường vàng đã giảm mạnh do kỳ vọng về việc ông Trump sẽ chấm dứt xung đột Ukraine nhanh chóng sau khi trúng cử, với dự báo căng thẳng địa chính trị sẽ hạ nhiệt. Tuy nhiên, giá vàng đã giảm từ mức đỉnh 2.789 USD/ounce vào cuối tháng 10 xuống 2.540 USD vào ngày 14/11.
Tuy nhiên, tình hình tại Ukraine hiện có thể thay đổi. Ukraine cho rằng việc Mỹ cung cấp tên lửa tầm xa có thể “làm thay đổi cục diện”, trong khi Nga cảnh báo sẽ đáp trả mạnh mẽ nếu Ukraine sử dụng tên lửa tấn công lãnh thổ Nga. Theo Bloomberg, Moscow mới đây đã cáo buộc Ukraine sử dụng tên lửa tầm xa do Mỹ sản xuất để tấn công tỉnh Bryansk của Nga, một tín hiệu xấu cho khu vực này.
Trước các diễn biến căng thẳng, lực cầu vàng đã tăng mạnh. Goldman Sachs tiếp tục dự báo giá vàng có thể đạt mức 3.000 USD/ounce vào năm 2025.
Báng giá vàng sáng nay 20/11 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng các loại 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC cập nhật mới nhất vào ngày 20/11/2024. Đơn vị tính: ngàn đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay | Ngày 20/11/2024(triệu đồng) | Chênh lệch(nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82 | 85 | +1,000 | +1,000 |
Tập đoàn DOJI | 82 | 85 | +1,000 | +1,000 |
Mi Hồng | 83,8 | 85 | +1,300 | +1,000 |
PNJ | 82 | 85 | +1,000 | +1,000 |
Vietinbank Gold | 85 | +1,000 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 83 | 84 | +1,800 | +1,000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,9 | 84 | +1,900 | +1,000 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,000 | 85,000 |
AVPL/SJC HCM | 82,000 | 85,000 |
AVPL/SJC ĐN | 82,000 | 85,000 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 83,600 | 83,900 |
Nguyên liệu 999 – HN | 83,500 | 83,800 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,000 | 85,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 83.200 | 84.500 |
TPHCM – SJC | 82.000 | 85.000 |
Hà Nội – PNJ | 83.200 | 84.500 |
Hà Nội – SJC | 82.000 | 85.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 83.200 | 84.500 |
Đà Nẵng – SJC | 82.000 | 85.000 |
Miền Tây – PNJ | 83.200 | 84.500 |
Miền Tây – SJC | 82.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 83.200 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 83.200 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.200 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.100 | 83.900 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.020 | 83.820 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.160 | 83.160 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 76.450 | 76.950 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 61.680 | 63.080 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 55.800 | 57.200 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.290 | 54.690 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 49.930 | 51.330 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 47.830 | 49.230 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.650 | 35.050 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.210 | 31.610 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.440 | 27.840 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,000 | 85,000 |
SJC 5c | 82,000 | 85,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,000 | 85,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,000 | 84,200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,000 | 84,300 |
Nữ Trang 99.99% | 81,900 | 83,800 |
Nữ Trang 99% | 79,970 | 82,970 |
Nữ Trang 68% | 54,139 | 57,139 |
Nữ Trang 41.7% | 32,098 | 35,098 |
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-sang-nay-20-11-moi-nhat-tang-manh-tai-cac-thi-truong-234695.html