Giá vàng trong nước hôm nay 12/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 12/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,3 triệu đồng/lượng mua vào và 83,2 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI tăng mạnh 300 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào – bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84-84,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng miếng SJC Mi Hồng tăng nhẹ 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 12/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 12/10/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,5 | 84,5 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 82,5 | 84,5 | – | – |
Mi Hồng | 84 | 84,5 | +200 | – |
PNJ | 82,5 | 84,5 | – | – |
Vietinbank Gold | 82,5 | 84,5 | – | – |
Bảo Tín Minh Châu | 82,5 | 84,5 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,5 | 84,5 | – | – |
1. DOJI – Cập nhật: 12/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 | 84,500 |
AVPL/SJC HCM | 82,500 | 84,500 |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 | 85,000 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 82,200 ▲300K | 82,500 ▲300K |
Nguyên liệu 999 – HN | 81,100 ▼700K | 82,400 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 | 84,500 |
2. PNJ – Cập nhật: 12/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 82.000 ▲200K | 83.100 ▲200K |
TPHCM – SJC | 82.500 | 84.500 |
Hà Nội – PNJ | 82.000 ▲200K | 83.100 ▲200K |
Hà Nội – SJC | 82.500 | 84.500 |
Đà Nẵng – PNJ | 82.000 ▲200K | 83.100 ▲200K |
Đà Nẵng – SJC | 82.500 | 84.500 |
Miền Tây – PNJ | 82.000 ▲200K | 83.100 ▲200K |
Miền Tây – SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 82.000 ▲200K | 83.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 82.000 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.000 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 81.800 ▲200K | 82.600 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 81.720 ▲200K | 82.520 ▲200K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 80.870 ▲190K | 81.870 ▲190K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 75.260 ▲180K | 75.760 ▲180K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 60.700 ▲150K | 62.100 ▲150K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 54.920 ▲140K | 56.320 ▲140K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 52.440 ▲130K | 53.840 ▲130K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 49.140 ▲130K | 50.540 ▲130K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 47.070 ▲120K | 48.470 ▲120K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.110 ▲80K | 34.510 ▲80K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 29.730 ▲80K | 31.130 ▲80K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.010 ▲70K | 27.410 ▲70K |
3. SJC – Cập nhật: 12/10/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,500 | 84,500 |
SJC 5c | 82,500 | 84,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,500 | 84,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,500 | 82,800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,500 | 82,900 |
Nữ Trang 99.99% | 81,450 | 82,500 |
Nữ Trang 99% | 79,683 | 81,683 |
Nữ Trang 68% | 53,756 | 56,256 |
Nữ Trang 41.7% | 32,056 | 34,556 |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,649.84 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 23,18 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.340 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,85 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,64 triệu đồng/lượng.
Giá vàng tăng trở lại, bất chấp báo cáo lạm phát của Mỹ cho thấy con số cao hơn dự kiến, làm giảm kỳ vọng về việc giảm lãi suất mạnh mẽ từ phía Cục Dự trữ Liên bang (Fed).
Báo cáo từ Bộ Lao động Mỹ chỉ ra rằng Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 đã tăng 0,2% so với tháng trước và 2,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn dự đoán của các chuyên gia. Mặc dù vậy, lạm phát hàng năm vẫn ở mức thấp nhất từ tháng 2 năm 2021.
Thông tin từ CME FedWatch Tool cho thấy thị trường dự đoán có 83,3% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất, và chỉ có 16,7% khả năng Fed sẽ không giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 11, với toàn bộ khả năng giảm là 0,25%.
Dù giá vàng dự kiến sẽ giảm nhẹ vào cuối tuần, nhưng thị trường vẫn kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục giảm lãi suất nhưng với mức độ nhỏ hơn trong thời gian tới.
Dữ liệu lạm phát CPI mới nhất củng cố quan điểm này, nhưng được cân nhắc với thông tin từ thị trường lao động cho thấy số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng cao hơn dự kiến.
Đồng đô la Mỹ giảm giá sau khi số liệu trợ cấp thất nghiệp tăng, điều này có thể thúc đẩy Fed giảm lãi suất để hỗ trợ thị trường lao động.
Mặc dù Fed có thể giảm lãi suất chậm hơn dự kiến, nhưng mức lãi suất thấp hơn sẽ hỗ trợ giá vàng và các tài sản không sinh lời khác, do chi phí cơ hội giảm.
Các kim loại quý khác cũng tăng giá vào thứ Sáu, với platinum tăng 3,2% lên 987,85 USD/ounce và bạc tăng 2,9% lên 31,558 USD/ounce, phục hồi sau những giảm giá gần đây.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-12-10-2024-vang-nhan-9999-tang-tro-lai-231508.html