Giá vàng trong nước hôm nay 28/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 28/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,75 triệu đồng/lượng mua vào và 83,45 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn tăng 250,000 đồng/lượng ở chiều mua vào – tăng 100,000 đồng/lượng ở chiều bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 81,6-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 28/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 28/9/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 81,5 | 83,5 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 81,5 | 83,5 | – | – |
Mi Hồng | 83 | 83,5 | – | – |
PNJ | 81,5 | 83,5 | – | – |
Vietinbank Gold | – | 83,5 | – | – |
Bảo Tín Minh Châu | 81,5 | 83,5 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 81,6 | 83,5 | – | – |
1. DOJI – Cập nhật: 28/9/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 81,500 | 83,500 |
AVPL/SJC HCM | 81,500 | 83,500 |
AVPL/SJC ĐN | 81,500 | 83,500 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 82,700 ▲250K | 83,150 ▲400K |
Nguyên liệu 999 – HN | 82,600 ▲250K | 83,050 ▲400K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 81,500 | 83,500 |
2. PNJ – Cập nhật: 28/9/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 82.500 ▲400K | 83.300 ▲100K |
TPHCM – SJC | 81.500 | 83.500 |
Hà Nội – PNJ | 82.500 ▲400K | 83.300 ▲100K |
Hà Nội – SJC | 81.500 | 83.500 |
Đà Nẵng – PNJ | 82.500 ▲400K | 83.300 ▲100K |
Đà Nẵng – SJC | 81.500 | 83.500 |
Miền Tây – PNJ | 82.500 ▲400K | 83.300 ▲100K |
Miền Tây – SJC | 81.500 | 83.500 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 82.500 ▲400K | 83.300 ▲100K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 81.500 | 83.500 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 82.500 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 81.500 | 83.500 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.500 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 82.400 ▲400K | 83.200 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 82.320 ▲400K | 83.120 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 81.470 ▲400K | 82.470 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 75.810 ▲360K | 76.310 ▲360K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 61.150 ▲300K | 62.550 ▲300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 55.330 ▲280K | 56.730 ▲280K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 52.830 ▲260K | 54.230 ▲260K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 49.500 ▲240K | 50.900 ▲240K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 47.420 ▲230K | 48.820 ▲230K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.360 ▲160K | 34.760 ▲160K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 29.950 ▲150K | 31.350 ▲150K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.210 ▲140K | 27.610 ▲140K |
3. SJC – Cập nhật: 28/9/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 81,500 | 83,500 |
SJC 5c | 81,500 | 83,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 81,500 | 83,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,500 ▲200K | 83,000 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,500 ▲200K | 83,100 ▲300K |
Nữ Trang 99.99% | 81,450 ▲250K | 82,700 ▲300K |
Nữ Trang 99% | 79,881 ▲297K | 81,881 ▲297K |
Nữ Trang 68% | 53,892 ▲204K | 56,392 ▲204K |
Nữ Trang 41.7% | 32,139 ▲125K | 34,639 ▲125K |
Giá vàng thế giới hôm nay 28/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,662.32 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 4,02 USD/Ounce so với giá vàng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.210 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,81 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 680 nghìn đồng/lượng.
Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự kiến sẽ giảm lãi suất trong thời gian tới, điều này có thể làm giảm giá trị đồng đô la Mỹ và lãi suất USD sẽ thấp hơn. UOB dự báo Fed sẽ giảm lãi suất thêm 2 lần nữa trong năm 2024, mỗi lần 25 điểm cơ bản, và tiếp tục giảm 4 lần nữa trong năm 2025, mỗi quý 25 điểm cơ bản.
Lãi suất quỹ Fed dự kiến sẽ giảm từ 5% hiện nay xuống còn 3.25% vào quý 1 năm 2026. Giảm lãi suất này có thể tạo ra động lực cho giá vàng tăng lên.
Các ngân hàng trung ương trên toàn cầu, đặc biệt là ở các thị trường mới nổi và Châu Á, vẫn coi vàng là một phần quan trọng trong dự trữ của họ và có kế hoạch tăng cường đầu tư vào vàng.
Chính sách tiền tệ mới của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cũng có thể thúc đẩy nhu cầu vàng vật chất và đồ trang sức tại Trung Quốc.
Thị trường bất động sản Trung Quốc đang điều chỉnh, và điều này có thể khiến các nhà đầu tư chuyển hướng sang vàng như một kênh đầu tư an toàn. Có báo cáo cho thấy nhu cầu bán lẻ đối với vàng miếng và vàng “hạt” đang tăng mạnh tại Trung Quốc.
Giá vàng đang tăng đều đặn trong năm nay, khiến các nhà đầu tư lo lắng về khả năng chu kỳ tăng giá kéo dài. Dylan Smith, Chuyên gia kinh tế tại Rosenberg Research, cho rằng không cần lo ngại vì có nhiều yếu tố mới hỗ trợ cho một đợt tăng giá khác của vàng.
Ông Smith dự đoán giá vàng có thể sớm vượt qua ngưỡng 3.000 USD/ounce. Trong một cuộc phỏng vấn, ông Smith nói rằng vàng đang trải qua hai chu kỳ tăng giá với các yếu tố riêng biệt, và thị trường tăng giá vẫn chưa kết thúc.
Các yếu tố kinh tế và địa chính trị đã làm tăng sức hấp dẫn của vàng như một kênh đầu tư an toàn. Căng thẳng địa chính trị và các biện pháp kích cầu kinh tế của Mỹ và Trung Quốc được xem là nguyên nhân chính gây biến động giá vàng.
Sự kiện bầu cử Tổng thống Mỹ và nhu cầu vàng tăng trong mùa lễ hội và mùa cưới cũng ảnh hưởng đến giá vàng, khiến nó trở nên khó đoán định hơn.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-28-9-2024-vang-nhan-9999-tang-manh-gan-bang-vang-mieng-230379.html