Giá vàng trong nước hôm nay 11/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 11/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 77,35 triệu đồng/lượng mua vào và 78,50 triệu đồng/lượng bán ra. Đồng loạt tăng nhẹ 50,000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 11/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 11/9/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,5 | 80,5 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 78,5 | 80,5 | – | – |
Mi Hồng | 79,5 | 80,5 | – | – |
PNJ | 78,5 | 80,5 | – | – |
Vietinbank Gold | – | 80,5 | – | – |
Bảo Tín Minh Châu | 78,5 | 80,5 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,5 | 80,5 | – | – |
1. DOJI – Cập nhật: 11/9/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liệu 9999 – HN | 77,300 ▲50K | 77,450 ▲50K |
Nguyên liệu 999 – HN | 77,200 ▲50K | 77,350 ▲50K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ – Cập nhật: 11/9/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 77.350 ▲50K | 78.500 ▲50K |
TPHCM – SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội – PNJ | 77.350 ▲50K | 78.500 ▲50K |
Hà Nội – SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng – PNJ | 77.350 ▲50K | 78.500 ▲50K |
Đà Nẵng – SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây – PNJ | 77.350 ▲50K | 78.500 ▲50K |
Miền Tây – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 77.350 ▲50K | 78.500 ▲50K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 77.350 ▲50K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.350 ▲50K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.200 | 78.000 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.120 | 77.920 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 76.320 | 77.320 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.050 | 71.550 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.250 | 58.650 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 51.790 | 53.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.450 | 50.850 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.330 | 47.730 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.380 | 45.780 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.200 | 32.600 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.000 | 29.400 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.490 | 25.890 |
3. SJC – Cập nhật: 11/9/2024 05:10 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,250 ▲100K | 78,500 ▲50K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,250 ▲100K | 78,600 ▲50K |
Nữ Trang 99.99% | 77,150 ▲100K | 78,100 ▲50K |
Nữ Trang 99% | 75,327 ▲50K | 77,327 ▲50K |
Nữ Trang 68% | 50,763 ▲34K | 53,263 ▲34K |
Nữ Trang 41.7% | 30,221 ▲21K | 32,721 ▲21K |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,509.06 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 12,04 USD/Ounce so với giá vàng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.270 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 77,20 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,29 triệu đồng/lượng.
Giá vàng giữ ổn định quanh mốc 2,500 USD/Ounce khi các nhà đầu tư đang chờ đợi báo cáo lạm phát từ Mỹ để đánh giá khả năng và mức độ của việc giảm lãi suất bởi Cục Dự trữ Liên bang (Fed).
Đồng đô la Mỹ và giá vàng đã biến động mạnh vào thứ 6 tuần trước. Nguyên nhân là do số liệu việc làm của Mỹ không đạt kỳ vọng và những phát biểu từ Cục Dự trữ Liên bang.
Có nhiều bất ổn về việc liệu Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ giảm lãi suất 25 hay 50 điểm vào ngày 18/9. Mặc dù có những biến động, giá vàng vẫn được dự đoán sẽ ổn định hoặc tăng do được hỗ trợ từ nhiều yếu tố.
Vàng đã thể hiện sự vượt trội so với các loại tài sản rủi ro khác trong năm nay. Các yếu tố hỗ trợ giá vàng bao gồm kỳ vọng về việc Fed và các ngân hàng trung ương khác sẽ giảm lãi suất. Nhu cầu tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn do lo ngại rủi ro địa chính trị cũng góp phần tăng giá vàng.
Các ngân hàng trung ương tăng cường mua vàng cũng là một yếu tố quan trọng. Trung Quốc đã không mua thêm vàng trong 4 tháng liên tiếp, theo dữ liệu từ Hội đồng Vàng Thế giới. Sự không quan tâm của Trung Quốc đối với thị trường vàng đang sôi động đã khiến các nhà đầu tư lo ngại.
Dự trữ vàng của Trung Quốc vẫn không thay đổi kể từ tháng 5, duy trì ở mức 2.264,3 tấn. Việc này phản ánh quan điểm của Trung Quốc về việc mua vàng không chỉ dựa trên niềm đam mê hay giá cả.
Trước đây, người ta tin rằng Trung Quốc sẽ mua vàng bất chấp giá, nhưng thực tế không phải vậy. Kể từ tháng 5, giá vàng đã tăng vọt, đạt nhiều kỷ lục mới, đồng thời cũng là lúc Trung Quốc dừng việc mua vàng.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-11-9-2024-gia-vang-nhan-tang-nhe-228883.html