Giá vàng trong nước hôm nay 1/7/2024
Tính trong tháng 6 này, vàng miếng mua vào giảm từ 6,5-7 triệu đồng mỗi lượng, bán ra mất khoảng 7,5-8,5 triệu đồng mỗi lượng. Nếu mua vàng miếng SJC, người mua sẽ lỗ khoảng 9-10 triệu đồng mỗi lượng tùy đơn vị trong tháng 6/2024.
Tính trong quý II/2024, vàng miếng giảm khoảng 3,2-3,8 triệu đồng/lượng chiều mua và 3,8-4 triệu đồng/lượng chiều bán. Đầu tư vàng trong quý II sẽ ghi nhận mức lỗ từ 5-6 triệu đồng với mỗi lượng vàng miếng.
Nếu tính trong 6 tháng đầu năm 2024, người mua sẽ có mức lãi 980,000 đồng đến 1,6 triệu đồng mỗi lượng (tương đương 1,3-2,2%) tùy đơn vị.
Thị trường vàng nhẫn 9999 trong tháng 6/2024 có diễn biến trái chiều tại các đơn vị với mức điều chỉnh tăng/giảm khoảng 200,000 – 500,000 đồng mỗi lượng. Với chênh lệch mua – bán không dưới 1 triệu đồng, dù tăng hay giảm, mua vàng nhẫn từ đầu tháng 6 tới nay vẫn lỗ khoảng 1-2 triệu đồng mỗi lượng tùy đơn vị.
Tính trong quý II/2024, vàng nhẫn 9999 mua vào tăng khoảng 4,5 triệu đồng/lượng, bán ra tăng 4,5-5 triệu đồng/lượng. Mức tăng này đã đem lại thành quả cho nhà đầu tư, nếu mua vàng từ đầu quý II đến nay, người mua sẽ lãi khoảng 3,3-3,4 triệu đồng tùy đơn vị.
Tính từ đầu năm đến nay, người mua vàng nhẫn sau 6 tháng sẽ lãi đậm 11-11,8 triệu đồng mỗi lượng (tương đương 17,3-18,8%).
Bảng giá vàng hôm nay 1/7/2024 mới nhất như sau:
Cửa hàng | Giá vàng nhẫn ngày 1/7 | Chênh lệch so với ngày 30/6 | Biên độ mua – bán | ||
Giá mua vào | Giá bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
SJC 99.99 | 73.950.000 | 75.550.000 | 0 | 0 | 1.600.000 |
Doji Hưng Thịnh Vượng 9999 | 74.700.000 | 76.000.000 | 0 | 0 | 1.300.000 |
BTMC | 74.660.000 | 75.960.000 | 0 | 0 | 1.300.000 |
999 Mi Hồng | 73.950.000 | 75.250.000 | 0 | 0 | 1.300.000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 74.660.000 | 76.160.000 | 0 | 0 | 1.500.000 |
PNJ 999.9 | 73.950.000 | 75.600.000 | 0 | 0 | 1.650.000 |
Phú Quý 999.9 | 74.600.000 | 75.900.000 | 0 | 0 | 1.300.000 |
Cửa hàng | Giá vàng nhẫn ngày 1/7 | Chênh lệch so với ngày 30/6 | Biên độ mua – bán | ||
Giá mua vào | Giá bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
SJC 99.99 | 73.950.000 | 75.550.000 | 0 | 0 | 1.600.000 |
Doji Hưng Thịnh Vượng 9999 | 74.650.000 | 75.900.000 | 0 | 0 | 1.250.000 |
BTMC | 74.680.000 | 75.980.000 | 120.000 | 120.000 | 1.300.000 |
999 Mi Hồng | 73.950.000 | 75.250.000 | 0 | 0 | 1.300.000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 74.680.000 | 76.180.000 | -120.000 | 280.000 | 1.500.000 |
PNJ 999.9 | 73.950.000 | 75.600.000 | 0 | 0 | 1.650.000 |
Phú Quý 999.9 | 74.600.000 | 75.900.000 | 100.000 | 100.000 | 1.300.000 |
Giá vàng thế giới hôm nay 1/7/2024
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 23h00 ngày 30/6 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.226,41 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm 0,02% trong tháng 6; tăng 4,19% trong quý II và tăng 12,78% trong nửa đầu năm 2024. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.980 VND/USD), vàng thế giới giao dịch tại 73,7 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí).
Mức giá 76,98 triệu đồng/lượng của vàng miếng SJC hiện cao hơn vàng thế giới sau quy đổi 3,3 triệu đồng, giảm hơn 10 triệu đồng so với cuối tháng 5/2024; giảm hơn 8 triệu đồng so với cuối quý I/2024 và cũng giảm hơn 8 triệu đồng so với cuối năm 2023.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-vang-hom-nay-1-7-2024-thang-6-mua-vang-mieng-lo-10-trieu-dong-vang-nhan-cung-chua-co-lai-219649.html