Giá tiêu trong nước hôm nay 1/7
Thị trường giá tiêu trong nước hôm nay 1/7 tăng mạnh 8,000 – 12,000 đồng/kg tại một số vùng trọng điểm so với cùng thời điểm tuần trước. Giá tiêu trong nước được cập nhật mới lúc 4h30 ngày 1/7/2024 trung bình hiện nay ở quanh mốc 154,800 đồng/kg. giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 157,000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với 24/6 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 155,000 | +9,000 |
Gia Lai | 153,000 | +8,000 |
Đắk Nông | 157,000 | +12,000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 154,000 | +8,000 |
Bình Phước | 155,000 | +9,000 |
Đồng Nai | 154,000 | +8,000 |
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 155,000 đồng/kg, tăng 9,000 đồng/kg so với tuần trước, Chư Sê (Gia Lai) tăng 8,000 đồng/kg so với tuần trước, thu mua ở mức 153,000 đồng/kg, giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 157,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay tăng 8,000 – 9,000 đồng/kg so với tuần trước. Theo đó, tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu tăng mạnh 8,000 đồng/kg ở mức 154,000 đồng/kg, Đồng Nai tăng 8,000 đồng/kg ở mức 154,000 đồng/kg và khu vực Bình Phước ở mức 155,000 đồng/kg, tăng 9,000 đồng/kg so với tuần trước.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), giá tiêu trong thời gian ngắn hạn có thể sẽ có những đợt điều chỉnh giảm mạnh, nhưng sẽ không quá sâu, khó có thể về mức giá thấp như trước đây và thị trường đã hình thành mặt bằng giá mới.
Giá tiêu thế giới hôm nay 1/7
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.106 USD/tấn, tăng 0,17%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.300 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 9.048 USD/tấn, tăng 0,17%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao, giao dịch ở 7.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 8.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 12.000 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (Đơn vị: USD/tấn) | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 7.106 | +0,17% |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 7.300 | – |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 7.500 | – |
Tiêu trắng Muntok | 9.048 | +0,17% |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 8.800 | – |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 7.800 | – |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 8.000 | – |
Tiêu trắng Việt Nam | 12.000 | – |
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Theo hãng nghiên cứu thị trường vận tải biển Linerlytica, tình hình tắc nghẽn vận tải đường biển lan rộng sang châu Á, 60% các tàu đang chờ cập cảng thuộc về khu vực châu Á.
Trước đây, thời gian chờ trung bình để tàu container cập cảng chưa đầy một ngày, nhưng vào cuối tháng 5 đến giờ, thời gian chờ trung bình để tàu container cập cảng Singapore tăng lên 2 – 3 ngày.
Hiện giá cước đã cao hơn đến 60%-70% so với đầu năm. Ông N.M.K, đại diện một đại lý hãng tàu, cho biết hiện việc tìm tàu vận tải đi nước ngoài rất khó khăn, ngoài giá cước cao, còn do thiếu hụt tàu. Nguyên nhân thiếu hụt này một phần do các tàu tập trung chạy về phía Trung Quốc để xuất khẩu hàng đi Mỹ trước ngày Mỹ áp thuế chống bán phá giá ngày 1/8.
Trước đây các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất khẩu đến cửa khẩu đi (FOB) và nhập khẩu tại cảng đến (CIF) nên ít quan tâm giá cước tàu vì đối tác lo. Tuy nhiên hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam chuyển sang xuất khẩu hình thức CIF nên diễn biến cước tàu gần đây đã ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trong ngành.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-tieu-hom-nay-1-7-gia-tieu-tuan-qua-tang-8-000-12-000-dong-kg-tinh-hinh-xuat-khau-cua-viet-nam-gap-nhieu-kho-khan-219637.html