Tỷ giá Yên trong nước hôm nay 2/4/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 28/4/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 156,74 VND/JPY và tỷ giá bán là 166,02 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên ở mức 156,58 VND/JPY và 166,28 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, đạt mức 157,95 VND/JPY và 166,28 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 158,99 VND/JPY và 166,91 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Eximbank, lần lượt là mức giá 159,33 VND/JPY và 164,08 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, mức giá lần lượt là 155,08 VND/JPY và 167,56 VND/JPY
Tại Ngân hàng Sacombank, mức giá 159,97 VND/JPY và 164,98 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 157,48 VND/JPY ở chiều mua và 165,62 VND/JPY ở chiều bán.
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật ở mức 158,83 VND/JPY và 165,81 VND/JPY.
Theo khảo sát, hôm nay Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Bảng tổng hợp tỷ giá Yên Nhật ở một số ngân hàng như sau
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 157,93 | 158,56 | 166,71 | 167,21 |
ACB | 157,12 | 157,91 | 162,68 | 162,68 |
Agribank | 158,99 | 159,63 | 166,91 | |
Bảo Việt | 157,52 | 167,14 | ||
BIDV | 157,95 | 158,90 | 166,28 | |
CBBank | 159,65 | 160,45 | 165,52 | |
Đông Á | 162,20 | 165,50 | 169,50 | 169,00 |
Eximbank | 159,33 | 159,81 | 164,08 | |
GPBank | 160,76 | |||
HDBank | 159,80 | 160,31 | 164,18 | |
Hong Leong | 158,86 | 160,56 | 165,33 | |
HSBC | 158,83 | 159,99 | 165,81 | 165,81 |
Indovina | 159,51 | 161,32 | 164,41 | |
Kiên Long | 156,24 | 157,94 | 165,50 | |
Liên Việt | 158,40 | 159,40 | 169,60 | |
MSB | 161,30 | 159,34 | 167,59 | 167,59 |
MB | 155,01 | 157,01 | 164,52 | 164,52 |
Nam Á | 155,47 | 158,47 | 161,72 | |
NCB | 157,48 | 158,68 | 164,82 | 165,62 |
OCB | 156,98 | 158,48 | 163,04 | 162,54 |
OceanBank | 158,40 | 159,40 | 169,60 | |
PGBank | 159,91 | 164,49 | ||
PublicBank | 157,00 | 159,00 | 168,00 | 168,00 |
PVcomBank | 159,63 | 158,03 | 166,88 | 166,88 |
Sacombank | 159,97 | 160,47 | 164,98 | 164,48 |
Saigonbank | 159,55 | 160,26 | 166,59 | |
SCB | 159,10 | 160,10 | 166,20 | 165,20 |
SeABank | 156,72 | 158,62 | 166,22 | 165,72 |
SHB | 158,97 | 159,97 | 165,47 | |
Techcombank | 153,34 | 157,69 | 164,39 | |
TPB | 156,27 | 159,02 | 167,64 | |
UOB | 157,80 | 159,43 | 166,29 | |
VIB | 158,16 | 159,56 | 165,85 | 164,85 |
VietABank | 156,70 | 158,40 | 161,63 | |
VietBank | 159,33 | 159,81 | 164,08 | |
VietCapitalBank | 158,03 | 159,63 | 167,66 | |
Vietcombank | 156,74 | 158,32 | 166,02 | |
VietinBank | 155,83 | 155,98 | 165,53 | |
VPBank | 157,41 | 157,41 | 162,68 | |
VRB | 158,40 | 159,36 | 166,77 |
Tỷ giá Yên Nhật chợ đen tính đến ngày 28/4/2024 sáng nay như sau:
Hôm nay 28/4/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yên Nhật/VND giảm 0,88 đồng ở chiều mua và giảm 1,18 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 163,50 VND/JPY và chiều bán là 164,70 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Đồng Yên Nhật suy yếu vượt qua mức 156 đổi một Đô la, lần đầu tiên vi phạm mức đó kể từ tháng 5 năm 1990 khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) giữ lãi suất ổn định như dự kiến rộng rãi bất chấp áp lực từ việc đồng Yên mất giá mạnh.
Ngoài ra, BoJ đã bỏ tuyên bố về việc mua cùng một lượng trái phiếu như trước đây, điều chỉnh dự báo lạm phát cao hơn và cho biết nền kinh tế có thể sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ lành mạnh. Trong khi đó, dữ liệu cho thấy tỷ lệ lạm phát cơ bản của Tokyo đã giảm xuống mức thấp nhất trong 2 năm là 1,6% trong tháng 4, phần lớn do những sai lệch kể từ khi bắt đầu trợ cấp giáo dục.
Đồng Yên mất khoảng 10% so với đồng Đô la trong năm nay do BoJ giữ lãi suất ở mức gần bằng 0 bất chấp lãi suất tăng ở các nền kinh tế lớn khác, khiến các nhà giao dịch vay đồng Yên và đầu tư vào các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn.
Thị trường tiếp tục theo dõi tín hiệu từ chính quyền Nhật Bản về việc liệu họ có can thiệp vào thị trường tiền tệ một lần nữa để ngăn chặn sự trượt giá của đồng Yên hay không.