Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu ghi nhận tăng tại một số địa phương thuộc khu vực Đông Nam Bộ, hiện dao động trong khoảng 68.000 – 71.500 đồng/kg.
Hiện tại, Gia Lai đang là địa phương có mức giá thấp nhất với 68.000 đồng/kg.
Tiếp đến là Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông ghi nhận mức giá thu mua chung là 69.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại Đồng Nai tăng nhẹ 500 đồng/kg và hai tỉnh còn lại vẫn duy trì ổn định so với hôm qua.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu cũng tăng 500 đồng/kg, lên mức tương ứng là 70.500 đồng/kg và 71.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
69.000 |
– |
Gia Lai |
68.000 |
– |
Đắk Nông |
69.000 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
71.500 |
+500 |
Bình Phước |
70.500 |
+500 |
Đồng Nai |
69.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 25/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 24/8 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.258 USD/tấn, giảm 0,31%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/8 |
Ngày 25/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.271 |
4.258 |
-0,31 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.631 USD/tấn, giảm 0,29%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/8 |
Ngày 25/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.650 |
6.631 |
-0,29 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo IHSmarkit, xuất khẩu hạt tiêu của Indonesia và Malaysia giảm mạnh từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2023.
Trên thực tế, Indonesia và Malaysia vẫn không được xem là hai quốc gia xuất khẩu hạt tiêu trọng điểm, mặc dù cả hai thị trường này đều có chất lượng hạt tiêu trung bình cao hơn Việt Nam và Brazil – những nhà cung cấp chính trên toàn cầu.
Theo đó, xuất khẩu hồ tiêu của Indonesia và Malaysia có xu hướng được quan tâm hơn ở Mỹ và Nhật Bản, những quốc gia sẵn sàng trả giá cao cho các sản phẩm cao cấp.
Ghi nhận trong giai đoạn tháng 1/2023 – tháng 5/2023 cho thấy, xuất khẩu hạt tiêu của Indonesia đã giảm 52% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái, xuống mức 10.545 tấn và giảm 32% về giá trị, xuống còn 49,6 triệu USD do vụ mùa năm 2022 không được khả quan và nhu cầu mua yếu.
Các nhà nhập khẩu chính của Indonesia là Trung Quốc, Việt Nam và Mỹ, chiếm tỷ trọng lần lượt là 20%, 16% và 15%.
Dữ liệu này cho thấy mô hình kép của ngành xuất khẩu Indonesia, với sản phẩm chế biến chất lượng cao và trung bình đã được chuyển đến thị trường Trung Quốc, Nhật Bản hoặc EU và toàn bộ sản phẩm được chuyển đến các nhà chế biến tại Việt Nam.
Song song đó, sản lượng hạt tiêu của Malaysia được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước và được coi là sản phẩm cao cấp trên thị trường quốc tế.
Theo ghi nhận, xuất khẩu hạt tiêu của Malaysia giảm 29% về lượng xuống mức 2.155 tấn và giảm 33% về giá trị xuống còn 12,6 triệu USD.
Các nhà nhập khẩu chính là Nhật Bản, Việt Nam và Singapore, chiếm tỷ trọng lần lượt là 53%, 11% và 10%.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 210,9 yen/kg, tăng 2,43% (tương đương 5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 12.085 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 6 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 4,06 triệu tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 6,08 tỷ USD, tăng 16,2% về lượng, nhưng giảm 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, do giá cao su giảm mạnh.
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Bờ Biển Ngà và Nga là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc, lượng cao su nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng so với cùng năm 2022.
Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc, đạt 664,23 nghìn tấn, trị giá 898,01 triệu USD, tăng 18,5% về lượng, nhưng giảm 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su Việt Nam chiếm 16,35% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2023, cao hơn so với mức 16,03% của 6 tháng đầu năm 2022.
Theo ghi nhận, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp.
Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng tăng và chiếm 30,43% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc.
Tương tự, nhập khẩu cao su tổng hợp tiếp tục tăng và chiếm 68,17% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc. Phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp, theo báo cáo mới nhất củaCục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).