Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước tiếp tục dao động trong khoảng 68.000 – 71.000 đồng/kg.
Cụ thể, hồ tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai đang được thu mua với mức giá tương ứng là 68.000 đồng/kg và 68.500 đồng/kg.
Kế đến là Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức giá thu mua 69.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 70.000 đồng/kg và 71.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
69.000 |
– |
Gia Lai |
68.000 |
– |
Đắk Nông |
69.000 |
– |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
71.000 |
– |
Bình Phước |
70.000 |
– |
Đồng Nai |
68.500 |
– |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 23/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 22/8 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.252 USD/tấn, tăng 0,05%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/8 |
Ngày 23/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.250 |
4.252 |
0,05 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.621 USD/tấn, tăng 0,05%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/8 |
Ngày 23/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.618 |
6.621 |
0,05 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tại thị trường Ấn Độ, cộng đồng nông dân trồng tiêu đang lo ngại rằng việc giá tiêu cao hơn ở thị trường nội địa có thể mở đường cho việc nhập khẩu nhiều hơn từ Sri Lanka. Cụ thể, giá tiêu trong nước hiện đang cao hơn giá nhập khẩu tối thiểu là 500 rupee/kg, The Hindu Business Line đưa tin.
Theo ông Kishore Shamji, Chủ tịch Hiệp hội Thương mại Hạt tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA), hiện tại đang có những lo ngại rằng hạt tiêu từ Brazil và Việt Nam có thể được nhập khẩu vào thị trường Ấn Độ thông qua thị trường Sri Lanka bằng cách trả mức thuế 8% do nhu cầu trong nước tăng cao, ước tính khoảng 85.000 tấn.
Ông Kishore Shamji cũng cho biết, nhu cầu đối với hạt tiêu đen trên các thị trường nước ngoài ghi nhận giảm, đặc biệt là ở Trung Quốc, Mỹ và Anh do tình hình suy thoái kinh tế.
Đồng thời, nền kinh tế Ấn Độ đang bùng nổ với nhu cầu ngày càng tăng, đặc biệt là từ các nhà sản xuất masala.
Đề cập đến việc sản xuất, Chủ tịch Hiệp hội Thương mại Hạt tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA) cho rằng sự biến đổi khí hậu sẽ có tác động đến việc trồng tiêu ở các nước sản xuất bao gồm cả Ấn Độ, nơi đang được báo cáo có một vụ mùa thấp hơn trong mùa hiện tại. Ví dụ cụ thể là việc Brazil đã giảm số liệu sản xuất trong mùa này.
Song song đó, ông Mahesh Shashidhar, Chủ tịch Hiệp hội những người trồng cà phê tại Karnataka (KPA), nhận định rằng, mô hình mưa thất thường trong giai đoạn trước gió mùa và đầu gió mùa đã ảnh hưởng đến quá trình ra hoa của hồ tiêu và vụ mùa bị chậm lại trong vài tuần.
Ngoài ra, ông KK Vishwanath, Chủ tịch Hiệp hội các nhà trồng tiêu, cho biết: “Do nguồn cung khan hiếm, lượng tiêu nhập khẩu vào nước này có khả năng tăng lên. Nếu giá tiếp tục tăng, rất nhiều hạt tiêu từ các quốc gia sẽ tràn vào Ấn Độ, điển hình như Việt Nam, nhưng người trồng tiêu sẽ không được hưởng lợi từ việc này”.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2023 đạt mức 200 yen/kg, tăng 0,3% (tương đương 0,6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 12.080 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,09% (tương đương 130 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 7/2023 đạt mức cao nhất kể từ đầu năm 2023 đến nay.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2023, Việt Nam xuất khẩu được 219,63 nghìn tấn cao su, trị giá 286,79 triệu USD, tăng 22,6% về lượng và tăng 20,6% về trị giá so với tháng 6/2023; So với tháng 7/2022 tăng 11,7% về lượng, nhưng giảm 10,2% về trị giá.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt 986,49 nghìn tấn, trị giá 1,33 tỷ USD, tăng 0,3% về lượng, nhưng giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022 do giá cao su liên tục giảm.
Đồng thời, giá cao su xuất khẩu bình quân tháng 7/2023 đạt 1.306 USD/tấn, giảm 1,6% so với tháng 6/2023 và giảm 19,6% so với tháng 7/2022.
Theo ghi nhận, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 79,82% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 175,3 nghìn tấn, trị giá 226,26 triệu USD, tăng 27,6% về lượng và tăng 26,4% về trị giá so với tháng 6/2023.
So với tháng 7/2022, lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này tăng 25% về lượng và tăng 2,7% về trị giá. Đây là tháng thứ 6 liên tiếp lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm trước.