1. Vị trí địa lý, diện tích, dân cư, đơn vị hành chính
– Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
– Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà
– Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông
– Phía Tây giáp Campuchia.
Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh tính đến năm 2012 đạt 1.796.666 người, mật độ dân số đạt hơn 137 người/km². Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt 432.458 người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.364.208 người. Dân số nam đạt 906.619 người, dân số nữ đạt 890.047 người. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M’nông, Thái, Tày, Nùng… chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh, ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ còn có số đông khác dân di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk sinh cơ lập nghiệp.Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là di dân tự do, điều này đã gây nên sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết đất ở, đất sản xuất và các vấn đề đời sống xã hội, an ninh trật tự và môi trường sinh thái.
Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những nét đẹp văn hoá riêng. Đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc Ê Đê, M’Nông, Gia Rai… với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu, đua voi mùa xuân; kiến trúc nhà sàn, nhà rông; các nhạc cụ lâu đời nổi tiếng như các bộ cồng chiêng, đàn đá, đàn T’rưng; các bản trường ca Tây Nguyên… là những sản phẩm văn hoá vật thể và phi vật thể quý giá, trong đó “Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên” đã được tổ chức UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Tất cả các truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú về văn hóa của Đắk Lắk.
Dân tộc Ê Đê thuộc ngữ hệ Malayô – Pôlinêdiêng, địa bàn cư trú chủ yếu là các huyện phía Bắc và phía Nam: từ Ea Hleo, Buôn Hồ xuống M’Đrắk và kéo dài lên Buôn Ma Thuột. Dân tộc M’nông thuộc ngữ hệ Môn-Khơme, địa bàn cư trú chủ yếu là các huyện phía Nam và dọc biên giới Tây Nam.
*Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TRỰC THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK
STT | TÊN | DIỆN TÍCH (Km2) |
DÂN SỐ (người) | NĂM THÀNH LẬP |
1 | Thành phố Buôn Ma Thuột | 377,18 | 339.879 | 5/6/1930 |
2 | Thị xã Buôn Hồ | 282,52 | 99.949 | 23/12/2008 |
3 | Huyện Ea Súp | 1.765,63 | 62.497 | 30/8/1977 |
4 | Huyện Krông Năng | 614,79 | 121.410 | 9/11/1987 |
5 | Huyện Krông Búk | 357,82 | 59.892 | 1976 |
6 | Huyện Buôn Đôn | 1.410,40 | 62.300 | 7/10/1995 |
7 | Huyện Cư M’Gar | 824,43 | 168.084 | 23/1/1984 |
8 | Huyện Ea Kar | 1.037,47 | 146.810 | 13/9/1986 |
9 | Huyện M’Đrắk | 1.336,28 | 69.014 | 30/8/1977 |
10 | Huyện Krông Pắc | 625,81 | 203.113 | 1976 |
11 | Huyện Krông Bông | 1257,49 | 90.126 | 19/9/1981 |
12 | Huyện Krông Ana | 356,09 | 84.043 | 19/9/1981 |
13 | Huyện Lắk | 1256,04 | 62.572 | 1976 |
14 | Huyện Cư Kuin | 288,30 | 101.854 | 27/8/2007 |
15 | Huyện Ea H’Leo | 1.335,12 | 125.123 | 3/4/1980 |
2. Địa hình
3. Khí hậu
Khí hậu toàn tỉnh được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía Tây Bắc có khí hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô; vùng phía Đông và phía Nam có khí hậu mát mẻ, ôn hoà. Khí hậu sinh thái nông nghiệp của tỉnh được chia ra thành 6 tiểu vùng:
– Tiểu vùng bình nguyên Ea Súp chiếm 28,43% diện tích tự nhiên.
– Tiểu vùng cao nguyên Buôn Mê Thuột – Ea H’Leo chiếm 16,17% diện tích tự nhiên.
– Tiểu vùng đồi núi và cao nguyên M’Đrắk chiếm 15,82% diện tích tự nhiên.
– Tiểu vùng đất ven sông Krông Ana – Sêrêpôk chiếm 14,51% diện tích tự nhiên.
– Tiểu vùng núi cao Chư Yang Sin chiếm 3,98% diện tích tự nhiên.
– Tiểu vùng núi Rlang Dja chiếm 3,88% diện tích tự nhiên.
Nhìn chung khí hậu khác nhau giữa các dạng địa hình và giảm dần theo độ cao: vùng dưới 300 m quanh năm nắng nóng, từ 400 – 800 m khí hậu nóng ẩm và trên 800 m khí hậu mát. Tuy nhiên, chế độ mưa theo mùa là một hạn chế đối với phát triển sản xuất nông sản hàng hoá.
Khí hậu có 02 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.