08:11, 02/01/2024
Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/12/2023 tại Quyết định số 1747/QĐ-TTg thể hiện rõ quan điểm của Trung ương đối với sự phát triển của tỉnh Đắk Lắk trong tương lai, là cơ sở, căn cứ pháp lý đặc biệt quan trọng để tỉnh phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững, toàn diện.
Quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn toàn diện
Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bám sát chủ trương, đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước; các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng Tây Nguyên.
Phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững, toàn diện trên cơ sở tập trung, thu hút, huy động nguồn lực để phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, tập trung vào bốn trụ cột tăng trưởng: phát triển các sản phẩm nông, lâm sản lợi thế quy mô lớn, chất lượng cao, hướng tới thị trường xuất khẩu; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất năng lượng tái tạo quy mô lớn; kinh tế đô thị, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi; dịch vụ logistics, du lịch dựa trên nền tảng số, kinh tế số, xã hội số. Phát triển xã hội lấy con người là trung tâm, giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh.
TP. Buôn Ma Thuột đang được tập trung đầu tư, xây dựng phát triển trở thành đô thị xanh, sinh thái, thông minh, bản sắc. Ảnh: Nguyễn Gia |
Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tổ chức, sắp xếp hợp lý không gian, lãnh thổ, phát triển hệ thống đô thị trở thành các cực phát triển, trung tâm kinh tế của tỉnh, vùng; bố trí không gian phát triển các ngành dịch vụ liên kết hiệu quả với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp gắn với các hành lang kinh tế. Xây dựng TP. Buôn Ma Thuột thực sự là đô thị trung tâm, là cửa ngõ của vùng Tây Nguyên hội nhập với khu vực và quốc tế, là thành phố xanh, sinh thái, thông minh, bản sắc; người dân được thụ hưởng một đời sống chất lượng với dịch vụ xã hội tốt, môi trường được đảm bảo, cơ hội việc làm và thu nhập cao.
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhất là hạ tầng giao thông nội vùng và liên vùng, kết nối với các tỉnh lân cận thuộc vùng Tây Nguyên, khu vực Duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam Bộ. Quan tâm đầu tư hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; ưu tiên phát triển hạ tầng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xây dựng chính quyền số, xã hội số.
Mục tiêu phát triển cụ thể của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030: tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hằng năm thời kỳ 2021 – 2030 là 11%/năm; tỷ trọng kinh tế số đạt 20%; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 131 triệu đồng; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 47%; nâng cấp hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh lên cấp độ 4/7; 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới…
|
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên. Phát triển kinh tế – xã hội song hành với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới; tăng cường mở rộng hợp tác khu vực và quốc tế.
Tầm nhìn đến năm 2050, Đắk Lắk trở thành tỉnh có không gian sinh thái, bản sắc, kết nối sáng tạo, là điểm đến yêu thích, đáng sống. Vươn lên trong nhóm 25 tỉnh phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước. TP. Buôn Ma Thuột là “Thành phố cà phê thế giới”, trung tâm đô thị vùng, trung tâm văn hóa, bảo tồn đa dạng sinh học vùng Tây Nguyên và khu vực Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia, trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ nông nghiệp quốc tế.
4 nhiệm vụ trọng tâm, 5 đột phá
Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đề ra 4 nhiệm vụ trọng tâm: cơ cấu lại các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; phát triển mạng lưới đô thị; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; tăng cường kết nối liên vùng, liên tỉnh. Cùng với đó là 5 đột phá phát triển gồm: cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, phân cấp quản lý; kết nối hệ thống giao thông với các tỉnh lân cận, các vùng trong cả nước và quốc tế; phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; tạo đột phá căn bản, toàn diện về phát triển giáo dục, đào tạo và y tế; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
Để hiện thực hóa quy hoạch tỉnh Đắk Lắk, các giải pháp được xác định rất cụ thể trong từng lĩnh vực. Đối với vấn đề vốn đầu tư, cần tập trung huy động các nguồn lực, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP), đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
Về phát triển nguồn nhân lực, cần tập trung thực hiện các chương trình, dự án phát triển đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh, triển khai đào tạo nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng, hỗ trợ đào tạo doanh nhân và tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cụm công nghiệp Ea Đar (huyện Ea Kar) là một trong số 26 cụm công nghiệp trong phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo Quy hoạch tỉnh vừa được Thủ tướng Chính phủ phê quyệt. |
Về môi trường, khoa học và công nghệ, tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và bảo vệ môi trường, xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư gắn với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu phát triển các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Về cơ chế, chính sách liên kết phát triển, tích cực kết nối với các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, trong nước và nước ngoài; tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam.
Về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn, cần kiểm soát chặt chẽ quỹ đất rừng, tài nguyên – môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng; đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo hướng chuyển đổi số; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Đối với việc tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch, cần tổ chức công bố công khai quy hoạch tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện; thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật. Các cấp, các ngành và UBND cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt…
Nguyễn Xuân