Theo đó, Việt Nam đặt mục tiêu cao trong phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, kiến tạo hạ tầng cho phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Về lĩnh vực bưu chính và hạ tâng số
Theo quy hoạch , mục tiêu đến năm 2025, tổng năng lực khai thác phục vụ của mạng bưu chính đạt trên 93.000 tấn bưu gửi/ngày; hình thành 3 Trung tâm bưu chính khu vực trên cả nước, bảo đảm năng lực khai thác bình quân đạt trên 11.000 tấn bưu gửi/ngày, phạm vi phục vụ bình quân 350 km; hình thành 14 Trung tâm bưu chính vùng trên cả nước, bảo đảm năng lực khai thác bình quân trên 4.500 tấn bưu gửi/ngày, phạm vi phục vụ bình quân 115 km.
Đến năm 2030, mục tiêu xây dựng 3 – 5 Trung tâm bưu chính khu vực trên cả nước, năng lực khai thác bình quân của Trung tâm bưu chính đạt trên 15.750 tấn bưu gửi/ngày; các Trung tâm bưu chính vùng có năng lực khai thác bình quân trên 5.000 tấn bưu gửi/ngày.
Về hạ tầng số, quy hoạch đặt mục tiêu đến năm 2025, mạng băng rộng cố định bảo đảm 100% số hộ gia đình được tiếp cận cáp quang, 90% người sử dụng truy nhập Internet cố định; 90% các tổ chức kinh tế – xã hội có thể truy nhập Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s; mạng băng rộng di động tốc độ tải xuống trung bình tối thiểu 40 Mb/s cho mạng 4G và 100 Mb/s cho mạng 5G; 100% dân số ở độ tuổi trưởng thành có điện thoại thông minh; 100% các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo có thể truy nhập Internet với tốc độ tối thiểu 1Gb/s; 100% các cơ quan Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cấp xã được kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; 100% hạ tầng thiết yếu có khả năng tích hợp cảm biến và ứng dụng IoT; 100% cơ quan thuộc Chính phủ dùng hệ sinh thái điện toán đám mây phục vụ Chính phủ số; 70% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
Bên cạnh đó, triển khai, đầu tư thêm 2 – 4 tuyến cáp viễn thông quốc tế; hình thành và triển khai các trung tâm dữ liệu quốc gia, tối thiểu 3 cụm trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia…
Đến năm 2030, hạ tầng mạng truy cập băng rộng cố định được đầu tư, nâng cấp bảo đảm 100% người sử dụng có khả năng truy nhập với tốc độ trên 1Gb/s; mạng băng rộng di động 5G phủ sóng 99% dân số, hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo; phát triển thêm 4 – 6 tuyến cáp quang biển quốc tế; 100% cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp…
Về hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ thông tin
Phấn đấu đến năm 2030,các nền tảng số quy mô quốc gia được hoàn thiện, vận hành thông suốt đáp ứng được yêu cầu Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ số tiên tiến với chất lượng cao, giá cước phù hợp…
Về An toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, đến năm 2025, phấn đấu100% hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước được bảo đảm an toàn theo cấp độ hệ thống thông tin; 100% bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp; 100% thiết bị đầu cuối của các cơ quan nhà nước được cài đặt giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng; 100% người sử dụng Internet được tiếp cận thông tin…
Mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tối thiểu 1 đơn vị chuyên nghiệp bảo vệ an toàn thông tin mạng, mỗi người dân có tối thiểu 1 công cụ bảo vệ an toàn thông tin mạng.
Hệ sinh thái sản phẩm an toàn thông tin mạng Việt Nam đạt 100% chủng loại, phát triển từ 3 – 5 sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin trọng điểm, chiếm lĩnh thị trường trong nước, có khả năng cạnh tranh quốc tế.
Đến năm 2030,Việt Nam trở thành một trong những trung tâm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng hàng đầu châu Á; hình thành được thị trường về bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, có sự cạnh tranh và ảnh hưởng trên toàn khu vực và thế giới.
Về công nghiệp công nghệ thông tin, đến năm 2025, hình thành và triển khai đề án, dự án 12 – 14 khu công nghệ thông tin tập trung và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm.
Đến năm 2030, hình thành 16 – 20 khu công nghệ thông tin tập trung và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm. Đưa Việt Nam thành quốc gia phát triển về công nghệ số và bằng công nghệ số.
Giải pháp thực hiện
Quy hoạch cũng đề xuất các giải pháp thực hiện, trong đó bao gồm một số giải pháp đột phá như:
Dừng triển khai công nghệ viễn thông di động thế hệ cũ theo lộ trình để chuyển đổi việc sử dụng các băng tần cho công nghệ mới, phát triển các công nghệ di động thế hệ mới 4G, 5G và các thế hệ tiếp theo.
Từ năm 2025, tập trung phát triển mạng thông tin di động thế hệ thứ 5 (5G). Phân bổ tài nguyên viễn thông theo cơ chế thị trường đủ để bảo đảm cung cấp chất lượng dịch vụ viễn thông ngang tầm khu vực và thế giới….
Ban hành chính sách khuyến khích và bắt buộc sử dụng các nền tảng số quốc gia dùng chung, thúc đẩy việc kết nối, liên thông dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả khai thác hạ tầng, tiết kiệm nguồn lực xã hội.
Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm nhằm phát triển các sản phẩm trọng điểm “Make in Viet Nam” phục vụ Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi số, sản xuất thông minh, nông nghiệp thông minh…
Tại Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ TTTT chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện ‘Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050’. Để Quy hoạch được triển khai theo đúng tầm nhìn và định hướng đã đề ra, Bộ TTTT đã dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch này và đang gửi xin ý kiến góp ý của các đơn vị, dự kiến sẽ trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong thời gian tới để làm sở cứ triển khai quy hoạch.