Trong năm 2023, gia đình bà Bùi Thị Hương (Hải Dương) cho một công ty thuê nhà làm văn phòng với giá thuê là 8 triệu đồng/tháng, tổng 1 năm là 96 triệu đồng.
Theo bà A đây là hoạt động cho thuê duy nhất của gia đình bà. Tuy nhiên mới đây bà nhận được đề nghị của công ty thuê nhà rằng bà phải đăng ký mã số thuế của hộ kinh doanh và kê khai hoạt động cho thuê nhà.
“Theo tôi tìm hiểu hoạt động cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế GTGT và không phải là đối tượng chịu thuế TNCN. Như vậy tôi không phải đăng ký MST của hộ kinh doanh và nộp hồ sơ khai thuế. Tuy nhiên tôi cũng thắc mắc trường hợp cho thuê tài sản có doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống có phải đăng ký thuế và kê khai thuế GTGT, thuế TNCN không” – bà A chia sẻ.
Giải đáp về vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết, căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, định nghĩa cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú,…
Thêm vào đó, tại khoản 2, Điều 4 quy định về nguyên tắc thuế quy định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Hộ kinh doanh cá nhân có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ hồ sơ thuế theo quy định.
Vì vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp bà Hương thuộc trường hợp cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản. Bà Hương phải thực hiện kê khai đăng ký thuế và kê khai hoạt động cho thuê tài sản theo quy định.