Chế độ nghỉ phép năm của công chức được quy định thế nào và có khác gì chế độ nghỉ phép năm của người lao động?
Chế độ nghỉ phép năm của công chức năm 2023
Theo Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau:
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Hiện hành, quy định về nghỉ phép năm được quy định tại Bộ luật Lao động 2019. Do đó, chế độ nghỉ phép năm của công chức sẽ thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ phép năm như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. …” |
Như vậy, nếu làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương như sau:
+ Điều kiện bình thường: 12 ngày làm việc.
+ Người khuyết tật, làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày.
+ Làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày.
Trường hợp làm chưa đủ 12 tháng được nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc.
Cứ 05 năm làm việc thì cán bộ, công chức lại có thêm 01 ngày nghỉ hàng năm (Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).
Chế độ nghỉ phép năm của công chức trường hợp nghỉ chưa hết phép
Tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008 cũng đã có quy định: Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
(Trong khi đó, tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 chỉ quy định: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ).
Tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định việc thanh toán tiền phép năm trong trường hợp nêu trên phải đáp ứng điều kiện:
– Có đơn xin nghỉ phép.
– Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xác nhận: Do yêu cầu công việc không bố trí được thời gian nghỉ phép hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm cho công chức.
Mức thanh toán cho công chức trong trường hợp này được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan nhưng tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ ngày thứ Bảy, Chủ nhật.
Hiện nay theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương làm thêm giờ như sau:
– Thứ Bảy, Chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần: Mức tiền lương làm thêm là 200%.
– Thứ Bảy, Chủ nhật trùng với ngày lễ, Tết: Mức tiền lương làm thêm là 300%.
Khi nào công chức nghỉ phép năm được nhận phụ cấp đi đường?
Theo Điều 2 Thông tư 141/2011/TT-BTC công chức thuộc các trường hợp sau sẽ được thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép năm:
– Cán bộ, công chức là người miền xuôi công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.
– Cán bộ, công chức công tác tại vùng còn lại đủ điều kiện được nghỉ phép năm, được thủ trưởng cơ quan, cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng, con, cha, mẹ (cả bên vợ và bên chồng) bị ốm đau, bị chết.