Tại thời điểm khảo sát lúc 8h ngày 30/8/2024, giá vàng miếng SJC tại Tập đoàn Doji trên thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh mua – bán niêm yết ở quanh mức 79 – 81 triệu đồng/lượng, tiếp tục giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn giảm nhẹ so với phiên giao dịch ngày hôm qua. |
Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 79 – 81 triệu đồng/lượng, tiếp tục giữ nguyên cả chiều mua và chiều bán so với phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 77,55 – 78,65 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra); giữ nguyên cả chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với phiên trước đó.
Giá vàng nhẫn Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết ở ngưỡng 77,40 – 78,65 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra); tăng 50.000 đồng cả chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với phiên trước đó.
Giá vàng nhẫn Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở ngưỡng 77,46 – 78,66 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra); giữ nguyên cả chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với phiên trước đó.
1. DOJI – Cập nhật: 29/08/2024 22:32 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 79,000 | 81,000 |
AVPL/SJC HCM | 79,000 | 81,000 |
AVPL/SJC ĐN | 79,000 | 81,000 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 77,400 | 77,600 |
Nguyên liêu 999 – HN | 77,300 | 77,500 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 79,000 | 81,000 |
2. PNJ – Cập nhật: 30/08/2024 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 77.450 | 78.650 |
TPHCM – SJC | 79.000 | 81.000 |
Hà Nội – PNJ | 77.450 | 78.650 |
Hà Nội – SJC | 79.000 | 81.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 77.450 | 78.650 |
Đà Nẵng – SJC | 79.000 | 81.000 |
Miền Tây – PNJ | 77.450 | 78.650 |
Miền Tây – SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 77.450 | 78.650 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 77.450 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 79.000 | 81.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.450 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.300 | 78.100 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.220 | 78.020 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 76.420 | 77.420 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.140 | 71.640 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.330 | 58.730 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 51.860 | 53.260 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.520 | 50.920 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.390 | 47.790 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.440 | 45.840 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.240 | 32.640 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.040 | 29.440 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.520 | 25.920 |
3. AJC – Cập nhật: 30/08/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,640 ▲5K | 7,825 ▲5K |
Trang sức 99.9 | 7,630 ▲5K | 7,815 ▲5K |
NL 99.99 | 7,645 ▲5K | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,645 ▲5K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,745 ▲5K | 7,865 ▲5K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,745 ▲5K | 7,865 ▲5K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,745 ▲5K | 7,865 ▲5K |
Miếng SJC Thái Bình | 7,900 | 8,100 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,900 | 8,100 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,900 | 8,100 |
4. SJC – Cập nhật: 29/08/2024 08:17 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 79,000 | 81,000 |
SJC 5c | 79,000 | 81,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 79,000 | 81,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,400 | 78,650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,400 | 78,750 |
Nữ Trang 99.99% | 77,300 | 78,250 |
Nữ Trang 99% | 75,475 | 77,475 |
Nữ Trang 68% | 50,865 | 53,365 |
Nữ Trang 41.7% | 30,284 | 32,784 |
Theo Kitco, báo cáo của Cục Phân tích Kinh tế Hoa Kỳ vào thứ Năm số liệu sơ bộ về GDP quý II cho thấy nền kinh tế tăng trưởng 3,0% từ tháng 4 đến tháng 6, tăng so với ước tính ban đầu là 2,8%. Con số này cho thấy mức tăng trưởng so với mức 1,4% được báo cáo trong quý 1.
“So với quý đầu tiên, sự tăng tốc trong GDP thực tế trong quý thứ hai chủ yếu được thúc đẩy bởi sự gia tăng trong đầu tư hàng tồn kho tư nhân và sự tăng tốc trong chi tiêu của người tiêu dùng. Những khoản tăng này đã bị bù đắp một phần bởi sự suy giảm trong đầu tư cố định dân cư” – báo cáo nêu rõ.
Ngoài tăng trưởng kinh tế vững chắc, báo cáo còn trình bày dữ liệu lạm phát hỗn hợp. Chỉ số giá GDP tăng 2,5% trong quý II, tăng so với ước tính ban đầu là 2,3%. Tuy nhiên, báo cáo cũng lưu ý rằng Chỉ số giá tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE) tăng 2,8%, giảm so với ước tính ban đầu là 2,9%.
Áp lực giá dai dẳng có ít tác động đến chi tiêu của người tiêu dùng, vì báo cáo nhấn mạnh đến sự gia tăng hơn nữa trong tiêu dùng. Chi tiêu của người tiêu dùng tăng 2,9% trong quý 2, tăng so với mức 2,0% được báo cáo trong lần đọc ban đầu.
Trưởng phòng Chiến lược Tiền tệ tại Forexlive.com, Adam Button cho rằng, báo cáo GDP mới nhất có thể hỗ trợ cho đồng đô la Mỹ, từ đó có thể gây áp lực lên vàng.
“Quý II hiện đã là quá khứ, nhưng điều này cho thấy nền kinh tế mạnh mẽ như nhiều công ty báo cáo thu nhập đã chỉ ra. GDP cao hơn và chi tiêu của người tiêu dùng mạnh hơn. Thật khó để tưởng tượng việc cắt giảm 50 bps với dữ liệu này”- Button nói.