Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/1/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/1 và tuần qua giảm mạnh. Ảnh: Thanh Minh. |
Trong đó, với mặt hàng lúa, trong tuần giá lúa tươi một số loại tiếp tục giảm mạnh vào đầu tuần và đi ngang vào giữa tuần, sau đó chững giá vào giữa cuối tuần với mức giảm tổng cộng 900 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; Lúa OM 5451 dao động ở mốc 6.500 – 6.700; Lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800; Lúa OM 380 ở mức 6.600 -6.700 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa giao dịch mới tiếp tục chậm. Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa Đông Xuân chậm, lúa cắt trước Tết nông dân chào nhích giá nhưng vắng người mua. Tại Sóc Trăng, nhu cầu mua vẫn chậm, giá lúa tương đối ổn định.
Tại Cần Thơ, lúa Đông Xuân 2024/25 sau Tết nông dân chào bán lai rai, giao dịch lúa chậm, thương lái mua mới chậm. Tại Kiên Giang, lúa cắt sau Tết nông dân chào bán giá nhích nhưng vắng người mua, giao dịch lúa mới vẫn chậm.
Tương tự, với mặt hàng gạo, trong tuần giá gạo biến động tăng giảm trái chiều, một số mặt hàng gạo giảm nhẹ đầu tuần và quay đầu nhích nhẹ giữa tuần và đi ngang vào cuối tuần. Trong đó gạo nguyên liệu mức giảm tổng cộng 150 đồng/kg, còn gạo thành phẩm giảm tổng cộng 200 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.800-8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 -9.700 đồng/kg.gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.550 -7.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 -9.000 đồng/kg;
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.700 – 7.200 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về lai rai, giao dịch mua bán vẫn chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá bình ổn, một số bạn hàng ngưng xay bán. Tại Lấp Vò – Vàm Cống (Đồng Tháp), gạo về cuối tuần ít, giá gạo tương đối ổn định, giao dịch mua bán chậm.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lượng ít lại, gạo các loại kho mua chậm vững giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có ít, , đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp, giá tương đối ổn định.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang so với ngày hôm qua. Hiện gạo thường dao động ở mốc 15.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 419 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 395 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 326 USD/tấn.
Năm 2025, dự báo xuất khẩu gạo của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam sẽ gặp nhiều thách thức hơn so với năm 2024 do nguồn cung gạo thế giới dồi dào hơn.
Theo thông tin cập nhật mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn và và Bộ Công Thương đến ngày 18/1/2025, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang giảm nhanh sau nhiều năm ở đỉnh cao. Cụ thể, gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 419 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 395 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 326 USD/tấn và đạt mức thấp nhất trong 2 năm qua.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng giảm giá này là do Ấn Độ đã bãi bỏ lệnh hạn chế xuất khẩu gạo sau 2 năm tạm đóng cửa, làm tăng nguồn cung trên thị trường quốc tế và tạo ra sức ép giảm giá trên thị trường đối với các nước xuất khẩu khác, trong đó có Việt Nam.
Bên cạnh đó, hiện nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Philippines, Indonesia đang chững lại, do nguồn dự trữ và sản lượng trong nước dồi dào trong năm 2024 và hiện đang chờ giá giảm thêm trước khi tiếp tục mua. Ngoài ra, trong tháng 1/2025 các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chưa có nhiều đơn hàng mới nên xuất khẩu gạo giảm.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 19/1/2025
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
– |
OM 18 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
– |
IR 504 |
Kg |
6.200 – 6.400 |
– |
OM 5451 |
Kg |
6.500 – 6.700 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
9.200 |
– |
Lúa Nhật |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
OM 380 |
Kg |
6.600 -6.700 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
7.800 -8.000 |
– |
Gạo TP 504 |
Kg |
9.500 -9.700 |
– |
Gạo nguyên liệu OM 380 |
kg |
7.550-7.700 |
– |
Gạo TP OM 380 |
kg |
8.800-9.000 |
– |
* Thông tin mang tính tham khảo
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-191-va-tuan-qua-giam-sau-370294.html