Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 100 – 150 đồng/kg với gạo nguyên liệu và thành phẩm. Giá lúa biến động trái chiều từ 100 – 200 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Hậu Giang giao dịch lúa mới ít, giá lúa tăng nhẹ. Tại Hậu Giang, giao dịch lúa Thu Đông ổn định, giá lúa Thu Đông chậm lại. Tại Cần Thơ, giao dịch lúa mới chậm, giá bình ổn.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.000 – 8.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Lúa OM 5451 ở mức 7.600 – 7.900 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.800 – 8.000 đồng/kg, giảm 100 – 200 đồng/kg; OM 380 dao động 7.600 – 7.800 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, thị trường nếp duy trì đi ngang so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.800 – 9.900 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 – 10.000 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá lúa gạo hôm nay 17/9: Giá gạo tăng từ 100 -150 đồng/kg; giá lúa biến động trái chiều |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay nguồn về ít, các kho vẫn mua đều, giá tăng nhẹ. Tại An Giang, lượng về ít, kho mua ổn định, gạo xấu mua chậm. Tại Lấp Vò, giá ít biến động, lượng về khá. Tại An Cư (Sóc Trăng), kho chợ mau đều, lựa gạo đẹp, giá ổn định.
Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu lên mức 10.850 – 10.900 đồng/kg, tăng từ 100 -150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 lên mức 13.000 – 13.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.000 – 8.800 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 8.600 – 8.800 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.000 – 6.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 – 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 455 USD/tấn, tăng 3 USD; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 565 USD/tấn, tăng 2 USD; gạo 25% tấm ở mức 535 USD/tấn, tăng 2 USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo đạt hơn 6,15 triệu tấn, mang về 3,85 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái tăng 5,8% về lượng và tăng 21,7% về kim ngạch. Xuất khẩu gạo tăng nhẹ về khối lượng nhưng tăng mạnh về kim ngạch do giá gạo xuất khẩu bình quân tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2023, lên mức 625 USD/tấn.
Top các thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam lần lượt là: Philippines, Indonesia, Malaysia và Trung Quốc. Trong đó, 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Indonesia đạt 913,888 nghìn tấn, trị giá 557,77 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2023 tăng 27,26% về khối lượng và tăng 54,40% về giá trị, chiếm 14,85% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia đạt 582,872 nghìn tấn, trị giá 346 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước tăng 2,12 lần về khối lượng và tăng 2,53 lần về kim ngạch.
* Thông tin mang tính tham khảo.