Sở Nông nghiệp và PTNT vừa có văn bản thông báo cơ cấu giống cây trồng nông nghiệp đưa vào sản xuất và thời vụ gieo trồng năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, các giống lúa được phép sản xuất đại trà là các giống lúa của Trung tâm Giống Nông nghiệp Bình Thuận (ML 48, ML 202, Đài Thơm 8, OM 4900, OM 5451…), các giống lúa của Viện lúa đồng bằng Sông Cửu Long và các giống lúa của các tổ chức, cá nhân khác được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cây trồng chính thức, phù hợp với vùng sinh thái của tỉnh Bình Thuận.
Giống bắp gồm các giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cây trồng chính thức, phù hợp với vùng sinh thái của tỉnh Bình Thuận như PAC 669, PAC 999 super, CP512, CP 811, NK 67, SSC 131… Giống khoai mì KM 94, KM 98 – 5, KM 98 – 1, SM937-26… Giống cây công nghiệp ngắn ngày gồm cây đậu phộng như giống lý tuyển (VD1), VD2, HL 25… Các giống cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như giống cao su VN 515, PB 235RRIM 600, RRIM 712, RRIV 107… và các giống khác theo khuyến cáo của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Giống cây điều PN1 và các giống khác đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống cây trồng chính thức, phù hợp với vùng sinh thái của tỉnh Bình Thuận. Giống cây ăn quả chỉ được phép sử dụng các giống do Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận phù hợp với điều kiện của địa phương.
Về thời vụ gieo trồng, Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn khung thời vụ gieo trồng chung trên địa bàn tỉnh năm 2024: Vụ đông xuân 2023 – 2024 bắt đầu từ ngày 25/11/2023 đến ngày 25/1/2024. Vụ hè thu bắt đầu từ 5/4 và kết thúc vào 15/6. Vụ mùa thời vụ gieo trồng từ 1/8 đến 31/8 đối với vùng không chủ động nước (chủ yếu dựa vào nước trời). Đối với vùng chủ động nước (hè thu cấy lại) xuống giống từ 15/8 và kết thúc vào 25/9, chậm nhất 30/9 chấm dứt thời vụ gieo trồng vụ mùa.
Trên cơ sở khung thời vụ chung của tỉnh, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, các địa phương cần nắm chắc tình hình thời tiết, nguồn nước để xây dựng cụ thể lịch thời vụ gieo trồng tại địa phương mình cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, bố trí thời vụ phù hợp với tình hình của từng vùng, từng địa bàn, đồng thời hướng dẫn nông dân chuẩn bị tốt các điều kiện về giống, đất đai để chủ động trong sản xuất.
K. HẰNG