Từ ngày 1/7/2023, thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.
Bảng thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/7/2023. (Nguồn: Internet) |
Căn cứ Điều 8 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016 về Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị quyết ngày 24/6/2023 của Quốc hội về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ từ 10% còn 8% (áp dụng từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023) thì bảng thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/7/2023 được thực hiện như sau:
1. Thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
– Dịch vụ cấp tín dụng.
– Chuyển nhượng vốn.
– Dịch vụ tài chính phái sinh.
– Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
– Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo.
– Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
– Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học,
– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% và thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%
Từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Mục 1 và Mục 2 nêu trên thì áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%; trừ nhóm hàng hóa sau đây (sẽ áp dụng mức thuế suất 10%): Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.