Theo đó, đối tượng áp dụng là đồng bào DTTS chưa có đất sinh hoạt cộng đồng, cá nhân là người DTTS thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào DTTS và miền núi không có đất ở, không có đất nông nghiệp hoặc thiếu đất ở, thiếu đất nông nghiệp so với hạn mức; cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào DTTS và miền núi đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất ở, không còn đất nông nghiệp hoặc thiếu đất ở, thiếu đất nông nghiệp so với hạn mức; cá nhân là người DTTS thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào DTTS và miền núi được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh.
Theo Nghị quyết, đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ về đất sinh hoạt cộng đồng, đất ở, đất nông nghiệp, thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở. Đồng bào DTTS chưa có đất sinh hoạt cộng đồng sẽ được UBND cấp huyện bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng bảo đảm diện tích tối thiểu là 300 m2. Đối với hỗ trợ đất ở, trường hợp cá nhân không có đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh và được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp cá nhân đã được giao đất ở theo quy định nhưng nay không còn đất ở hoặc thiếu đất ở so với hạn mức thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Về hỗ trợ đất nông nghiệp, trường hợp cá nhân không có đất nông nghiệp thì được hỗ trợ giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp cá nhân đã được Nhà nước giao đất theo quy định nhưng nay không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, đồng bào DTTS còn được hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh và được giảm 50% tiền thuê đất.
Việc hỗ trợ cần phải đảm bảo các nguyên tắc: Cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải sinh sống và thường trú tại địa phương nơi có đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được thuê đất. Bên cạnh đó, việc xác định vùng đồng bào DTTS và miền núi, cá nhân là người DTTS thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng và giao đất, cho thuê đất được căn cứ vào điều kiện quỹ đất hiện có của địa phương và quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, cá nhân được hỗ trợ phải sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Nguồn: https://daidoanket.vn/thai-nguyen-ban-hanh-nghi-quyet-ve-chinh-sach-ho-tro-dat-dai-doi-voi-dong-bao-dan-toc-thieu-so-10291035.html