– Dân số, dân tộc, lao động:
Theo kết quả thống kê của Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2016, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh là 5,89‰, toàn tỉnh có tổng dân số 892.930 người, tập trung nhiều nhất ở trung tâm thành phố Bạc Liêu với 156.229 người. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có tổng số là 641.216 người. Với nguồn lao động dồi dào đã tạo điều kiện thuận lợi để Bạc Liêu ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngành kinh tế, thúc đẩy và phát triển hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển kinh tế – xã hội.
Bạc Liêu là tỉnh có nhiều dân tộc khác nhau, cùng chung sống hòa bình, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong xây dựng và phát triển quê hương. Dân tộc của tỉnh Bạc Liêu chủ yếu là dân tộc Kinh, Hoa và Khơmer. Trong tổng số 892.930 người trong toàn tỉnh, dân tộc Kinh có 802.668 người; dân tộc Hoa có 20.928 người; dân tộc Khơmer có 69.114 người; dân tộc khác là 220 người.
– Du lịch: Bạc Liêu là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long với nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn, thu hút được 209.200 lượt khách trong nước và 19.785 lượt khách quốc tế tham quan; doanh thu du lịch của các cơ sở lưu trú đạt 2.370 triệu đồng.
– Nông nghiệp:
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế của tỉnh Bạc Liêu năm 2016 đạt 10.504.604 triệu đồng. Trong đó chia ra ngành Trồng trọt đạt 7.481.256 triệu đồng; ngành Chăn nuôi đạt 1.932.680 triệu đồng; dịch vụ và các hoạt động khác đạt 1.090.668 triệu đồng.
Về cây lúa: Diện tích lúa cả năm có 177.213ha; sản lượng lúa cả năm 2016 đạt 1.040.289 tấn; năng suất đạt 58,70 tạ/ha, vụ lúa Đông xuân đạt năng suất cao nhất trong năm với 67,59 tạ/ha, trong đó năng suất lúa của huyện Vĩnh Lợi đạt cao nhất tỉnh với 61,23 tạ/ha.
– Công nghiệp:
Năm 2016, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế đạt 15.596,05 tỷ đồng; kinh tế nhà nước đạt 2.653,73 tỷ đồng; kinh tế ngoài nhà nước đạt 10.336,94 tỷ đồng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.605,38 tỷ đồng.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu theo loại hình kinh tế: Thủy sản đông lạnh xuất khẩu đạt 63.810 tấn; muối I ốt đạt 7.500 tấn; thức ăn thủy sản đạt 6.310 tấn; điện thương phẩm đạt 830 triệu kWh; nước thương phẩm đạt 6.771m3; muối biển đạt 165.145 tấn.
– Lâm nghiệp:
Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt động đạt tổng số 113.114 triệu đồng. Ngành trồng và chăm sóc rừng đạt giá trị 56.226 triệu đồng; ngành khai thác gỗ và lâm sản khác đạt 56.236 triệu đồng; ngành dịch vụ lâm nghiệp đạt 652 triệu đồng.
Diện tích rừng toàn tỉnh hiện có năm 2016 phân theo loại rừng 3.206ha. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ đạt 2.552m3.
– Thủy sản:
Giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt động đạt 29.738.773 triệu đồng. Trong đó ngành hoạt động khai thác đạt 4.540.644 triệu đồng; ngành nuôi trồng đạt 20.619.570 triệu đồng. Trong đó huyện Đông Hải đạt giá trị sản xuất thủy sản cao nhất toàn tỉnh với 11.812.241 triệu đồng, chiếm 39,72% tổng giá trị sản xuất thủy sản toàn tỉnh.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh 131.821ha; diện tích nuôi tôm là 128.417ha, nuôi cá 2.429ha, nuôi thủy sản khác 975ha. Trong đó huyện Đông Hải có diện tích nuôi trồng thủy sản cao nhất với 38.759 ha. Tổng sản lượng thủy sản đạt 305.444 tấn, huyện Đông Hải có tổng sản lượng cao nhất với 118.001 tấn.
(Nguồn: Niên giám thống kê 2016)