Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thị trường trong nước duy trì ổn định với lúa. Giá gạo tăng từ 50 – 100 đồng/kg. Thị trường gạo giao dịch ổn định.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nhu cầu mua gạo khá, nông dân chào giá cao vì nguồn còn ít.
Cụ thể, tại Cần Thơ nhu cầu hỏi mua lá Thu Đông nhiều, giá có xu hướng tăng. Tại Long An nhu cầu hỏi mua gạo khá, giao dịch ổn định. Tại Kiên Giang, nông dân chào giá tăng nhẹ, thương lái hỏi mua đều, giá tăng nhẹ.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 12/8/2024: Giá gạo tăng 50 -100 đồng/kg, giá lúa ổn định |
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 – 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương nguồn về ít, nông dân chào giá cao, nhu cầu hỏi mua khá.
Tại Cần Thơ nhu cầu hỏi mua lúa khá, nông dân chào giá tăng nhẹ. Tại Kiên Giang, nông dân chào giá tăng, thương lái hỏi mua đều, giao dịch khá. Tại Long An, giao dịch lúa tương đối nhiều, nông dân chào giá tăng nhẹ. Tại Sóc Trăng, giá lúa các loại bình ổn, nhu cầu mua ổn định.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 – 7.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.400 – 7.600 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.650 – 7.800 đồng/kg; OM 380 dao động từ 6.800 – 7.100 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 – 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.500 – 7.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An (tươi) 7.400 – 7.600 đồng/kg. Nếp An Giang (tươi) 7.000 – 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu giữ ở mức 11.550 – 11.650 đồng/kg tăng 100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 13.600 – 13.700 đồng/kg, tăng 50 – 100 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện, giá tấm OM 5451 giữ ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg tăng 100 – 200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định giữ ở mức 7.250 – 7.350 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 435 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 562 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 525 USD/tấn.
Thông tin mang tính tham khảo