Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động nhiều với cả gạo và lúa so với ngày hôm qua.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/12: Gạo thơm nhích nhẹ, lúa tươi vững giá neo cao. Ảnh: Thanh Minh |
Trong đó, với mặt hàng gạo, lượng ít, gạo thơm nhích nhẹ, kho vẫn mua chậm do giá gạo giảm nhẹ liên tiếp cuối tuần qua. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 giảm 100 đồng dao động ở mức 9.700-9.800 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.000 -12.200 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động trong khoảng từ 5.700 – 8.900 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm giảm 100 đồng dao động ở mốc 8.800 – 8.900 đồng/kg; giá cám khô giảm 50 đồng dao động ở mốc 5.700 – 5.800 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay gạo có lai rai, giao dịch gạo chậm, gạo thơm nhích nhẹ, gạo các loại tương đối ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo nguyên liệu các loại giá nhích nhẹ 100 đồng so với hôm qua. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, gạo ngang kho mua bình giá, gạo thơm và OM5451 nhích nhẹ.
Kênh chợ Sa Đéc, lượng về ít, gạo về chất lượng ở mức trung bình – khá, giá gạo thơm kho mua nhích nhẹ. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, ít gạo đẹp, đa số mặt gạo yếu gạo, gạo thơm nhích.
Tại các chợ lẻ, gạo bình giá so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 – 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Tương tự, với mặt hàng lúa, giá lúa tươi vững giá – neo cao. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 – 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.600 – 8.800; lúa OM 380 dao động ở mức 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 9.000 – 9.100 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.100 – 9.200; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg
Tại nhiều địa phương hôm nay, nông dân chào bán lúa Đông Xuân sớm lai rai, giá lúa tươi vẫn neo cao, giao dịch mới chậm. Tại Sóc Trăng, giao dịch lúa tiếp tục ngưng trệ, giá lúa ít biến động. Tại Tiền Giang, giao dịch lúa mới chậm, giá lúa bạn hàng cho thấp, chủ yếu cắt lúa cọc. Tại An Giang, lúa Thu Đông còn lượng ít, chủ yếu bạn hàng xin bớt giá để lấy lúa cọc, giao dịch mua mới chậm.
Tại Đồng Tháp, nông dân chào bán lai rai lúa Đông Xuân sớm, giao dịch chậm. Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới chậm, bạn hàng chủ yếu cất lúa đã cọc, ngưng mua mới. Tại Kiên Giang, giao dịch lúa Mùa tại Miệt Thứ chậm, nhiều thương lái ngưng mua do gạo giảm, thu hồi lúa rớt do mưa.
Trên thị trường xuất khẩu tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ. Thị trường hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 509 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 477 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 405 USD/tấn
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 16/12/2024
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
9.100 – 9.200 |
– |
OM 18 |
Kg |
9.000 – 9.100 |
– |
IR 504 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
– |
OM 5451 |
Kg |
8.600 – 8.800 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
9.200 – 9.400 |
– |
Lúa Nhật |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
OM 380 |
Kg |
7.200 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
9.700 – 9.800 |
-100 |
Gạo TP 504 |
Kg |
12.000 – 12.200 |
– |
* Thông tin mang tính tham khảo