Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) vừa tăng lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn từ 1-5 tháng kể từ hôm nay, mức tăng thêm 0,2%/năm.

Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng tại SHB được tăng lên 3,5%/năm, trong khi lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng cũng tăng lên 3,6%/năm.

SHB giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại: kỳ hạn 6-8 tháng có lãi suất 4,7%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng được niêm yết 4,8%/năm. 

Từ kỳ hạn gửi tiền 12 tháng trở lên, lãi suất SHB được niêm yết ở mức trên 5%/năm (kể từ tháng 5/2024). Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng do SHB công bố là 5,2%/năm, các kỳ hạn 13-15 tháng có lãi suất 5,3%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,8%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất được SHB niêm yết lên đến 6,1%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 36 tháng trở lên.

Ngoài SHB, một số ngân hàng đang niêm yết mức lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên, tập trung ở các kỳ hạn dài.

Cụ thể như, BVBank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; OCB cũng áp dụng mứcc lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng; HDBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng; NCB và OceanBank cùng trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; SHB trả lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn từ 36 tháng trở lên; và ABBank trả lãi suất cao nhất 6,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. 

Ngân hàng SeABank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng với tiền gửi từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Với tiền gửi từ 3 tỷ trở lên, lãi suất lên đến 6,2%/năm.

SHB là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất trong sáng nay, nâng tổng số các ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất từ đầu tháng 7 lên con số 18 ngân hàng, bao gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV, ABBank, Bac A Bank và SHB. 

Trong đó, VietBank là ngân hàng duy nhất đến thời điểm này tăng lãi suất lần thứ ba kể từ đầu tháng; Saigonbank, ABBank và VIB cũng tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 30/7/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4,1 5,3 5,7 6,2 5,7
ACB 2,8 3,1 3,9 4 4,7
BAC A BANK 3,7 3,9 5,15 5,25 5,75 5,85
BAOVIETBANK 3,1 3,9 5,1 5,2 5,6 5,9
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 4,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 4,7 4,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,35 3,55 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3 3,3 4,1 4,3 4,9 5,1
SAIGONBANK 3 3,3 4,5 4,6 5,5 5,7
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 3,2 3,7 4,4 4,54 5,25 6
SHB 3,5 3,6 4,7 4,8 5,2 5,5
TECHCOMBANK 2,85 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
TPBANK 3,3 3,6 4,5 5,2 5,4
VIB 3,1 3,4 4,4 4,4 4,9
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 4,9 5 5,4 5,9
VPBANK 3,1 3,6 4,8 4,8 5,3 5,3