Xu hướng tăng lãi suất huy động rộ lên từ tháng 5/2024 và đến nay đã bước sang tháng thứ 3, kéo theo lãi suất từ 5%/năm – vốn chỉ được các nhà băng áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn 18 tháng trở lên – cũng xuất hiện ở cả kỳ hạn 6-15 tháng. 

Cách đây một tháng, tất cả ngân hàng đều niêm yết lãi suất dưới 4,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng, nhưng hiện có ABBank, NCB, Eximbank và CB niêm yết lãi suất trên 5%/năm cho các kỳ hạn này.

Ngoài ra, một loạt ngân hàng đang áp sát mức lãi suất 5% cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, gồm: OCB, BaoViet Bank, Bac A Bank, HDBank, GPBank, OceanBank,…

Đối với kỳ hạn 9-11 tháng, mức lãi suất trên 5% ngày càng xuất hiện dày đặc. Tại thời điểm ngày 6/7, có 10 ngân hàng niêm yết lãi suất từ 5%-5,8%/năm cho các kỳ hạn này. 

ABBank vẫn là nhà băng trả lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn 9-11 tháng, lên đến 5,8%/năm. Tiếp đến là NCB, GPBank, CBBank, Nam A Bank và BVBank đều trên 5%/năm. Các ngân hàng OCB, BaoViet Bank, Bac A Bank, KienLong Bank niêm yết mức lãi suất 5% cho tiền gửi kỳ hạn 9-11 tháng.

W-ngân hàng SHB_12 nam Khánh.jpg
Nhiều ngân hàng đang áp sát mức lãi suất 6%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn dài. Ảnh: Nam Khánh.

Đáng chú ý, có đến 23 nhà băng trả lãi suất huy động từ 5%-6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. Trong đó, lãi suất huy động cao nhất cho kỳ hạn 12 tháng vẫn thuộc về ABBank, lên đến 6%/năm, là nhà băng duy nhất niêm yết mức lãi suất này ở cùng kỳ hạn.

GPBank và NCB lần lượt đứng sau khi trả mức lãi suất 5,75% và 5,7%/năm. Tiếp đến là BVBank (5,6%/năm); BaoViet Bank, Bac A Bank, OceanBank, HDBank (5,5%/năm). 

Càng ở các kỳ hạn dài, lãi suất huy động càng tăng cao, trong đó mức lãi suất cao nhất lên đến 6,1% đang được NCB và OceanBank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng. HDBank cũng công bố lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, trong khi SHB trả mức lãi suất này cho khách hàng gửi tiền từ 36 tháng trở lên.

Ngoài 4 ngân hàng đang trả lãi suất “khủng” nói trên, nhóm các ngân hàng BaoViet Bank, GPBank, BVBank, PGBank, PGBank, VietBank, ABBank, Viet A Bank,… có mức lãi suất tương đối hấp dẫn cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng, dao động từ 5,8-5,9%/năm.

Bên cạnh đó, nếu muốn được trả lãi suất huy động cao hơn, khách hàng có thể lựa chọn gửi tiền tại quầy ở một số ngân hàng đang duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt”. Điều kiện để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng phải có tài khoản tiền gửi tối thiểu 200 tỷ đồng. 

Cụ thể, mức “lãi suất đặc biệt” tại Dong A Bank là 7,5%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn từ 13 tháng trở lên với số tiền gửi từ 200 tỷ đồng.

ACB cũng áp dụng “lãi suất đặc biệt” lần lượt là 5,7% (lĩnh lãi hàng tháng) và 5,9%/năm (lĩnh lãi cuối kỳ) dành cho khách hàng có số dư tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên và kỳ hạn 13 tháng.

“Lãi suất đặc biệt” tại HDBank là 7,7%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng với số dư từ 500 tỷ đồng trở lên, 8,1%/năm áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng cũng với số dư từ 500 tỷ đồng trở lên.

Mức “lãi suất đặc biệt” tại MSB hiện là 7%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 500 tỷ đồng và kỳ hạn 12-13 tháng. Ngoài ra, ngân hàng này cũng áp dụng lãi suất đặc biệt dành cho khách hàng thông thường với lãi suất kỳ hạn 6 tháng là 6,1%/năm (biểu lãi suất thông thường là 4,6%/năm) và lãi suất các kỳ hạn 12 tháng, 15 tháng, 24 tháng là 5,7%/năm (biểu lãi suất thông thường là 5,4%/năm).

PVCombank là ngân hàng có chính sách “lãi suất đặc biệt” lên đến 9,5%/năm (mức cao nhất hiện nay) cho tiền gửi kỳ hạn 12 và 13 tháng. Tuy nhiên, đây cũng là nơi đưa ra điều kiện khắt khe nhất khi số tiền gửi phải từ 2.000 tỷ đồng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 6/7/2024 (THEO THỨ TỰ CAO NHẤT KỲ HẠN 6 THÁNG)
NGÂN HÀNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG 24 THÁNG 36 THÁNG
ABBANK 5,6 5,8 6 5,7 5,7 5,7
NCB 5,35 5,55 5,7 6,1 6,1 6,1
EXIMBANK 5,2 4,5 5 5,1 5,2 5,2
CBBANK 5,15 5,1 5,3 5,55 5,55 5,55
HDBANK 4,9 4,7 5,5 6,1 5,5 5,5
BAOVIETBANK 4,9 5 5,5 5,9 5,9 5,9
BVBANK 4,9 5,05 5,6 5,8 5,8 5,8
BAC A BANK 4,9 5 5,5 5,6 5,6 5,6
OCB 4,9 5 5,2 5,4 5,8 6
GPBANK 4,85 5,2 5,75 5,85 5,85 5,85
OCEANBANK 4,8 4,9 5,5 6,1 6,1 6,1
VIET A BANK 4,8 4,8 5,4 5,7 5,8 5,8
LPBANK 4,7 4,8 5,1 5,6 5,6 5,6
KIENLONGBANK 4,7 5 5,2 5,5 5,5 5,5
SHB 4,7 4,8 5,2 5,5 5,8 6,1
VPBANK 4,7 4,7 5,2 5,2 5,6 5,6
VIETBANK 4,6 4,6 5,2 5,8 5,8 5,8
NAM A BANK 4,6 5,1 5,4 5,7 5,7 5,7
MSB 4,6 4,6 5,4 5,4 5,4 5,4
PGBANK 4,5 4,5 5,3 5,8 5,9 5,9
TPBANK 4,5 5,2 5,4 5,7 5,7
PVCOMBANK 4,3 4,3 4,8 5,5 5,5 5,5
VIB 4,3 4,4 4,9 5,1 5,1
TECHCOMBANK 4,25 4,25 4,95 4,95 4,95 4,95
SEABANK 4,2 4,4 4,95 5,7 5,7 5,7
MB 4,2 4,3 5 4,9 5,8 5,8
SACOMBANK 4 4,1 4,9 5,1 5,2 5,4
DONG A BANK 4 4,2 4,5 4,7 4,7 4,7
ACB 3,9 4 4,7
SAIGONBANK 3,8 4,1 5 5,6 5,7 5,8
BIDV 3,3 3,3 4,7 4,7 4,8 4,8
VIETINBANK 3,3 3,3 4,7 4,7 5 5
AGRIBANK 3 3 4,7 4,7 4,7 4,7
VIETCOMBANK 2,9 2,9 4,6 4,6 4,7 4,7
SCB 2,9 2,9 3,7 3,9 3,9 3,9