Theo Luật Căn cước năm 2013, giấy chứng nhận căn cước là loại giấy tờ về nhân thân mới, có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
Theo Khoản 4 Điều 30 Luật Căn cước 2023, từ ngày 1/7, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo quy định có thể đến cơ quan quản lý căn cước của công an cấp huyện thuộc tỉnh hoặc cơ quan quản lý căn cước của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống để làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước.
Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Các thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước bao gồm:
Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”; Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”; Ảnh khuôn mặt, vân tay; Số định danh cá nhân;
Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Tình trạng hôn nhân; Nơi ở hiện tại; Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ; Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; Thời hạn sử dụng.
Nguồn: https://dantri.com.vn/xa-hoi/giay-chung-nhan-can-cuoc-duoc-cap-cho-doi-tuong-nao-20240701193735552.htm