Báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng trong phạm vi Giấy phép khai thác số 2575/GP-BTNMT ngày 15/8/2018 khu vực Bắc Bàng Danh, mỏ than Suối Lại, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, ông Nguyễn Văn Thịnh thuộc Công ty Cổ phần Địa chất mỏ – TKV, đơn vị tư vấn cho biết, đơn vị đã đi sâu vào việc tổng hợp, chỉnh lý cấu trúc địa chất, xác định sự tồn tại và mức độ duy trì của các vỉa than.
Công ty đã tổng hợp và đánh giá đặc điểm địa chất thuỷ văn – địa chất công trình; không gian phân bố, cấu tạo và chất lượng các vỉa than; tính trữ lượng và tài nguyên than trong phạm vi Giấy phép khai thác đã cấp đáp ứng yêu cầu tài liệu địa chất phục vụ thiết kế khai thác.
Ông Nguyễn Xuân Toán thuộc Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia cho hay, đơn vị tư vấn đã thu thập, tổng hợp đầy đủ tài liệu thăm dò, đánh giá được chất lượng và tính được trữ lượng than trong phạm vi giấy phép khai thác đã cấp. Trữ lượng cấp 122 bảo đảm độ tin cậy và nằm trong trữ lượng chung của mỏ.
Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên và các ủy viên Hội đồng đã thông qua trữ lượng cấp 122 nâng cấp từ tài nguyên cấp 333 trong phạm vi giấy phép khai thác đã cấp là 8,568 triệu tấn, tài nguyên cấp 333 còn lại là 906 nghìn tấn.
Về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng trong phạm vi giấy phép khai thác số 2500/GP-BTNMT ngày 28/11/2008 mỏ than Khe Tam, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, ông Đỗ Xuân Kiên – Trưởng phòng kỹ thuật địa chất, Công ty cổ phần địa chất Việt Bắc – TKV, đơn vị tư vấn báo cáo, tính đến ngày 31/3/2022, khối lượng thăm dò là 31.829,5m/79 lỗ khoan.
Theo ông Kiên, kết quả thi công các công trình thăm dò đã đảm bảo độ tin cậy về tài liệu kỹ thuật, đáp ứng được mục tiêu, làm cơ sở cho việc phát triển các dự án đầu tư khai thác theo quy hoạch phát triển ngành than. Đơn vị tư vấn đã cập nhật lại cấu trúc địa chất mỏ phù hợp với thực tế, trên cơ sở các công trình thăm dò đã thi công và hiện trạng khai thác mỏ đến ngày 31/3/2022; phản ánh trung thực các yếu tố địa chất, kiến tạo, cấu tạo vỉa than.
Hội đồng đã thông qua trữ lượng cấp 122 nâng cấp từ tài nguyên cấp 333 trong phạm vi giấy phép khai thác đã cấp là 18,596 triệu tấn và tài nguyên cấp 333 còn lại là 3,013 triệu tấn.
Báo cáo tổng hợp tài liệu, tính bổ sung trữ lượng đá hoa làm ốp lát và điều chỉnh trữ lượng đá hoa trắng làm bột carbonat canxi trong báo cáo thăm dò đá hoa khu vực đầm Tân Minh III, xã Mông Sơn, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, ông Vũ Văn Vương – Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Công nghệ Bắc Bán Cầu, đơn vị tư vấn cho biết công ty đã nghiên cứu, tổng hợp toàn bộ tài liệu kết quả thi công thăm dò giai đoạn năm 2011 bao gồm các tài liệu ngoài thực địa, tài liệu địa chất, thăm dò tại khu mỏ và các kết quả cập nhật địa chất khu vực, các thông tin địa chất khoáng sản có liên quan đến khu mỏ.
Ông cho biết thêm, tài liệu thu thập được đảm bảo đủ cơ sở dữ liệu để đánh giá đặc điểm chất lượng, trữ lượng đá hoa làm ốp lát và làm bột carbonat canxi.
Theo bà Lê Thị Thanh – Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, đơn vị tư vấn đã tóm tắt cơ sở pháp lý, các phương pháp và khối lượng công tác thăm dò đá hoa đã tiến hành ở mỏ (năm 2011); tổng hợp kết quả khoanh vẽ tập đá hoa chung (trắng và xám) làm ốp lát và đá hoa trắng đạt tiêu chuẩn làm bột carbonat canxi; tổng hợp các kết quả đánh giá chất lượng và tính trữ lượng đá hoa trắng làm bột carbonat canxi trong diện tích thăm dò đã được Hội đồng phê duyệt.
Đơn vị cũng đã tóm tắt cơ sở tính bổ sung trữ lượng đá hoa làm ốp lát; tài liệu lấy mẫu mài láng bổ sung (3 mẫu cho đá hoa trắng, 1 mẫu cho đá hoa màu xám) và tính bổ sung trữ lượng đá hoa làm ốp lát theo tài liệu moong khai thác thử và tính lại trữ lượng đá hoa trắng làm bột carbonat canxi là hợp lý. Trữ lượng đá hoa làm ốp lát và đá hoa trắng làm bột carbonat canxi tính lại phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã tính.
Thứ trưởng Trần Quý Kiên đánh giá, với nhu cầu thị trường hiện tại, việc bổ sung trữ lượng đá hoa làm đá ốp lát là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác mỏ và tránh lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản quốc gia.
Hội đồng đã nhất trí với trữ lượng bổ sung đá hoa. Cụ thể, đối với đá hoa làm ốp lát, Hội đồng thông qua hơn 1,2 triệu m3 trữ lượng cấp 121 và 122 đá hoa trắng làm ốp lát và 81.225 m3 trữ lượng cấp 121 và 122 đá hoa xám làm ốp lát. Đối với đá hoa trắng làm bột carbonat canxi, Hội đồng thông qua gần 32,7 triệu tấn trữ lượng cấp 121 và 122.