Gửi tiết kiệm tại ngân hàng không chỉ là một kênh đầu tư sinh lời mà còn là phương thức hữu hiệu nhất để giữ tiền. Bản thân hai chữ “tiết kiệm” đã mang ý nghĩa này. Do vậy, không ít cha mẹ lựa chọn gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng chính số tiền mừng tuổi (lì xì) của con cái sau mỗi dịp Tết Nguyên đán, xem như một cách vừa giúp con giữ tiền, lại vừa có thể sinh lời từ số tiền này.
Hơn nữa, việc định hướng con nhỏ gửi tiết kiệm từ số tiền mừng tuổi còn mang ý nghĩa giúp trẻ trang bị kiến thức cơ bản về quản lý tài chính cá nhân.
Trên thực tế, việc này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều cho các bậc cha mẹ muốn gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng, bởi chỉ cần một số tiền rất nhỏ, thậm chí chỉ từ 500.000 đồng, đã có thể lập một sổ tiết kiệm tại quầy hoặc thông qua hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến.
Quy định về số tiền tối thiểu để mở mới một tài khoản tiết kiệm phụ thuộc vào từng ngân hàng. Chẳng hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank), số tiền chỉ là 500.000 đồng. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng hiện nay chấp nhận mức gửi tiết kiệm tối thiểu là 1 triệu đồng.
Ngân hàng nhận gửi tiết kiệm từ 1 triệu đồng như: MB, VietinBank, Agribank, BIDV, Techcombank, TPBank, MSB, SeABank, VPBank, Eximbank, LPBank,…
Riêng Vietcombank, số tiền tối thiểu để có thể mở sổ tiết kiệm là 3 triệu đồng. Đây cũng là hạn mức cao nhất trong số các ngân hàng thương mại hiện nay.
Trước đây, do các chương trình gửi tiết kiệm của ngân hàng thường yêu cầu số tiền tối thiểu khá lớn, đối với người có thu nhập trung bình như học sinh, sinh viên chỉ sở hữu một khoản vốn nhỏ thực sự khó khăn. Hiện, 1 triệu đồng là khoản tiền lý tưởng để bắt đầu gửi tiết kiệm tại phần lớn các ngân hàng.
Không chỉ phù hợp với học sinh, sinh viên, ngay cả với người đi làm, nếu thu nhập không cao vẫn có thể trích ra 1 triệu để gửi vào ngân hàng, tạo quỹ dự phòng cho tương lai và đề phòng những trường hợp bất ngờ cần đến tiền.
Theo khuyến nghị tại các ngân hàng, với 1 triệu đồng, khách hàng có thể gửi tiết kiệm online hoặc tại quầy giao dịch. Nếu không có nhiều thời gian rảnh vào giờ hành chính, khách hàng nên ưu tiên hình thức gửi tiết kiệm online 24/7 ngay tại nhà, trên ứng dụng di động của ngân hàng để tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm trong một khoảng thời gian nhất định, có cam kết về thời gian tất toán. Tùy vào nhu cầu của mình, khách hàng có thể lựa chọn chọn kỳ hạn theo tháng hoặc theo năm. Thông thường, kỳ hạn càng dài thì mức lãi suất càng cao. Lãi suất của hình thức gửi tiết kiệm này sẽ được quy định bởi ngân hàng và thay đổi theo từng thời kỳ.
Khách hàng hoàn toàn có thể gửi tiết kiệm online trên ứng dụng di động của ngân hàng, thông qua đó có thể thực hiện mọi thao tác như kiểm tra thông tin lãi suất, gửi tiền, tất toán, tái tục,… trên thiết bị di động.
Đối với cả 2 hình thức gửi tiết kiệm tại quầy và gửi tiết kiệm online, tiền lãi sẽ phụ thuộc vào kỳ hạn gửi tiết kiệm. Kỳ hạn càng dài thì tiền lãi càng cao. Trường hợp nhận lãi vào cuối kỳ sẽ cao hơn nhận hàng tháng.
Tiền lãi tiết kiệm sẽ được tính theo công thức: Số tiền lãi = Số tiền gửi x Lãi suất (%/năm) x Số ngày thực gửi/365
Trường hợp khách hàng gửi 1 triệu đồng với kỳ hạn 6 tháng, từ 15/2/2024 đến 15/8/2024 (181 ngày), lãi suất gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng là 4%/năm thì tiền lãi sẽ là: 1.000.000 x 4% x 181/365= 19.835 đồng.
Với số tiền nhỏ, khách hàng nên chọn hình thức gửi tiết kiệm online để được hưởng lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động tại quầy (thông thường chênh lệch nhau từ 0,2 – 0,5 điểm phần trăm).
Ngoài ra, việc gửi tiết kiệm online còn giúp chủ động về thời gian, địa điểm gửi tiết kiệm, có thể gửi/rút mọi lúc mọi nơi mà không cần đến quầy giao dịch.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG TRƯỚC KỲ NGHỈ TẾT NGUYÊN ĐÁN | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÀNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NCB | 3,9 | 4,1 | 4,85 | 4,95 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
GPBANK | 2,9 | 3,42 | 4,75 | 4,9 | 4,95 | 5,05 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
BAC A BANK | 3,2 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,5 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,65 | 4,8 | 5,95 | 5,55 |
VIET A BANK | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,4 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
NAMA BANK | 2,9 | 3,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
VIB | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
SACOMBANK | 2,4 | 2,6 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
SEABANK | 3,2 | 3,4 | 3,9 | 4,1 | 4,75 | 5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,6 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
MB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,8 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,35 | 2,65 | 3,75 | 3,8 | 4,75 | 4,75 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |