Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trở thành một trong số những ngân hàng đầu tiên hạ lãi suất huy động trong tháng 2 sau khi vừa điều chỉnh lãi suất tại hầu hết các kỳ hạn tiền gửi.

Biểu lãi suất huy động trực tuyến được Sacombank niêm yết ngày 1 tháng 2 cho thấy, lãi suất huy động kỳ hạn 1-3 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm, lần lượt còn 2,6% – 2,7% – 2,8%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn 3 và 4 tháng chỉ giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm, xuống 3,1% và 3,2%/năm.

Sacombank giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng, lần lượt còn 4,2% – 4,3% – 4,4%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng giảm 0,45 điểm phần trăm còn 4,5%/năm, trong khi kỳ hạn 10 tháng giảm 0,35 điểm phần trăm xuống 4,6%/năm và kỳ hạn 11 tháng giảm 0,25 điểm phần trăm xuống 4,7%/năm.

Ngân hàng này cũng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 12-13 tháng, lần lượt còn 5%-5,2%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn còn lại vẫn được giữ nguyên, kỳ hạn 15 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,6%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,7%/năm, kỳ hạn 36 tháng có lãi suất lên đến 6,2%/năm (mức lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank).

Cùng giảm lãi suất trong ngày đầu tiên của tháng 2 còn có Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (LPBank).

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được LPBank công bố, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 2,6% và 2,7%/năm. 

LPBank giảm mạnh lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 3-5 tháng với mức giảm lên đến 0,4 điểm phần trăm. Hiện lãi suất kỳ hạn 3 tháng còn 2,7%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 2,8%/năm, và kỳ hạn 5 tháng là 2,9%/năm.

Sau khi giảm 0,3 điểm phần trăm, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng được LPBank đưa về mức 4%/năm, lãi suất kỳ hạn 9 tháng về 4,1%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,2%/năm và kỳ hạn 11 tháng còn 4,3%/năm.

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng cũng chỉ còn 5%/năm sau khi giảm 0,3 điểm phần trăm. Đây cũng là mức giảm đối với lãi suất huy động các kỳ hạn 13 và 15 tháng, lần lượt còn 5,1% và 5,3%/năm.

LPBank điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất đối với tiền gửi các kỳ hạn 16 -18 tháng với mức giảm 0,1 điểm phần trăm. Hiện lãi suất kỳ hạn 16 tháng còn 5,3%/năm, kỳ hạn 18 tháng còn 5,6%/năm.

Đáng chú ý, LPBank giảm mạnh lãi suất các kỳ hạn từ 24-60 tháng với mức giảm 0,5 điểm phần trăm, đồng loạt xuống 5,6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại LPBank thời điểm này. 

Như vậy, LPBank trở thành ngân hàng tiếp theo không còn duy trì mức lãi suất trên 6%.

Ngoài Sacombank và LPBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Trước đó, cả hai ngân hàng này đều đã có một lần giảm lãi suất huy động trong tháng 1. 

Việc các ngân hàng liên tục hạ lãi suất huy động thời gian gần đây cho thấy thanh khoản trong hệ thống đang rất dồi dào. 

Tuần vừa qua, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm giảm 0,02% xuống 0,12%, lãi suất kỳ hạn 1 tuần duy trì ở mức 0,26%, trong khi lãi suất kỳ hạn 2 tuần tăng nhẹ 0,01% lên 0,41%.        

Khối lượng giao dịch trên thị trường 2 tăng nhẹ 7%, lên trung bình 245.000 tỷ đồng/ngày và thanh khoản thị trường 2 được dự báo có nhiều biến động mạnh hơn trong 2 tuần giao dịch trước Tết, do nhu cầu tiền mặt gia tăng.

Mặt bằng lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cho khách hàng tổ chức hiện nay giữa các ngân hàng thương mại đã không còn sự chênh lệnh đáng kể, ghi nhận ở 4,3% cho 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 4,7% cho các ngân hàng thương mại cổ phần lớn và 4,8% cho các ngân hàng thương mại cổ phần khác. 

Như vậy, so với giai đoạn năm 2021, lãi suất huy động ở nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần khác đã thấp hơn nhiều trong khi nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn vẫn còn cao hơn mức lãi suất năm 2021 khoảng 10 điểm cơ bản. 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 1 THÁNG 2
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
NCB 3,9 4,1 5,05 5,15 5,5 6
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
VIETBANK 3,5 3,7 4,9 5 5,3 5,8
BAC A BANK 3,6 3,8 4,9 5 5,2 5,6
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
BVBANK 3,65 3,75 4,85 5 5,15 5,55
HDBANK 3,15 3,15 4,8 4,6 5 5,9
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,8 4,8 4,9 5,2
BAOVIETBANK 3,5 3,85 4,8 4,9 5,3 5,5
VIET A BANK 3,4 3,5 4,8 4,9 5,2 5,6
GPBANK 2,9 3,42 4,75 4,9 4,95 5,05
SHB 2,9 3,3 4,6 4,8 5 5,2
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
NAMA BANK 2,9 3,4 4,6 4,9 5,4 5,8
KIENLONGBANK 3,75 3,75 4,6 4,8 4,9 5,4
PGBANK 3,1 3,5 4,5 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,4 4,5 4,5 5,2
EXIMBANK 3,2 3,5 4,4 4,4 4,9 5,1
OCEANBANK 3,1 3,3 4,4 4,6 5,1 5,5
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5,1 5,2
SACOMBANK 2,6 2,8 4,2 4,5 5 5,6
SEABANK 3,4 3,6 4,15 4,3 4,75 5
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
TPBANK 2,8 3 4 4,8 5
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
SAIGONBANK 2,5 2,7 3,9 4,1 5 5,4
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
MB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,8 5,2
TECHCOMBANK 2,75 3,15 3,75 3,8 4,75 4,75
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,8 4,8
AGRIBANK 1,7 2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7