Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) giảm lãi suất huy động kể từ hôm nay sau khi điều chỉnh đồng loạt các kỳ hạn từ 1 – 36 tháng.
Theo đó, Dong A Bank giảm 0,3 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi từ 1 – 12 tháng.
Lãi suất kỳ hạn từ 1 – 5 tháng giảm xuống còn 4,2%/năm; kỳ hạn 6 – 8 tháng được điều chỉnh giảm xuống còn 5,2%/năm. Kỳ hạn 9 – 11 tháng giảm xuống 5,3%/năm và kỳ hạn 12 tháng giảm xuống 5,55%/năm.
Dong A Bank cũng điều chỉnh kỳ hạn còn lại với mức giảm 0,15 điểm phần trăm. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng còn 5,95%/năm, kỳ hạn 18 – 36 tháng giảm xuống còn 5,7%/năm.
Dong A Bank cũng áp dụng chính sách “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng “siêu VIP”. Mặc dù lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng trở lên chỉ từ 5,7%/năm nhưng khách hàng gửi tiết kiệm từ 200 tỷ đồng trở lên sẽ được áp dụng 7,5%/năm.
Tương tự, một số ngân hàng dù giảm mạnh lãi suất huy động thời gian qua nhưng vẫn duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt” nhằm thu hút khách hàng lớn.
Chẳng hạn như ACB, dù đã đưa lãi suất huy động các kỳ hạn về dưới 5%/năm nhưng cũng áp dụng lãi suất đặc biệt ở kỳ hạn 13 tháng dành cho khách gửi từ 200 tỷ đồng trở lên. Mức lãi suất “khủng” được ACB áp dụng là 6,5%/năm (lĩnh lãi cuối kỳ) và 6,25%/năm (lĩnh lãi hàng tháng).
HDBank đang áp dụng mức lãi suất huy động tại quầy, kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng lần lượt là 8,2%/năm và 8,6%/năm cho khoản tiền gửi tối thiểu 300 tỷ đồng trở lên.
Thậm chí, Ngân hàng MSB cũng đang trả lãi suất huy động tại quầy lên đến 9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 và 13 tháng với số tiền gửi tối thiểu từ 500 tỷ đồng trở lên.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng PG Bank giảm lãi suất huy động ở kỳ hạn 1 – 6 tháng, lên đến 0,4 điểm phần trăm. Cụ thể, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 – 3 tháng trước đây niêm yết ở mức 3,8%/năm nhưng nay đã có sự phân hoá. Kỳ hạn 1 tháng hiện chỉ còn lãi suất 3,4%/năm, kỳ hạn 2 và 3 tháng có lãi suất lần lượt 3,5% và 3,6%/năm.
Thậm chí, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng về mức dưới 5% sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm, hiện chỉ còn 4,9%/năm.
PG Bank vẫn giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 9 tháng hiện có lãi suất là 5,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,4%/năm, kỳ hạn 13 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 18 tháng 6,2%/năm và kỳ hạn 24 – 36 tháng có lãi suất lên đến 6,3%/năm.
Sau vài ngày đầu tháng im ắng, các ngân hàng dồn dập giảm lãi suất huy động kể từ đầu tuần này.
Đáng chú ý, một số ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân đã đưa lãi suất huy động kỳ hạn 6 – 9 tháng về dưới 5%. Đó là các ngân hàng ACB, Techcombank, SeABank, ABBank.
Thậm chí lãi suất huy động kỳ hạn 6 – 12 tháng tại ACB còn thấp hơn cả lãi suất huy động tại nhóm “big4”. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6 tháng tại ACB hiện chỉ còn 3,5%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 4,6%/năm, và kỳ hạn 12 tháng là 4,65%/năm, mức thấp nhất thị trường hiện nay.
Riêng ngân hàng PG Bank và Nam A Bank cũng đã đưa lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng về dưới 5%/năm, cụ thể là 4,9%/năm.
Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 14 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,95 | 3,95 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,5 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,1 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,6 | 5,6 | 6 | 6,3 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,55 | 5,65 | 5,75 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
NCB | 4,45 | 4,45 | 5,5 | 5,65 | 5,8 | 6 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
BAC A BANK | 4,35 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,6 | 5,95 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,5 | 5,5 | 6 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
DONG A BANK | 4,2 | 4,2 | 5,2 | 5,3 | 5,55 | 5,7 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
EXIMBANK | 3,5 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,75 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
PG BANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,9 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,25 | 5,25 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,4 | 3,5 | 4,6 | 4,65 |