Theo khảo sát kênh trực tuyến, lãi suất ngân hàng cao nhất hiện còn 6,6%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn tiền gửi dài tại MB và VietBank.
8 ngân hàng đang duy trì lãi suất từ 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng. 10 ngân hàng duy trì mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn từ 15 tháng. 18 ngân hàng duy trì mức lãi suất này ở kỳ hạn từ 18 tháng. 19 ngân hàng đang áp dụng mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên.
Trong khi đó, lãi suất huy động thấp nhất hiện chỉ từ 2,8%/năm sau khi Vietcombank giảm lãi suất huy động đối với hai kỳ hạn tiền gửi 1 tháng và 2 tháng.
Vietcombank duy trì lãi suất các kỳ hạn thấp nhất hệ thống khi kỳ hạn 3 – 5 tháng chỉ 3,1%/năm, kỳ hạn 6 – 11 tháng chỉ 4,1%/năm và kỳ hạn 12 – 24 tháng chỉ 5,1%/năm.
Tại các ngân hàng thương mại nhà nước như Agribank, BIDV và VietinBank, lãi suất huy động nhỉnh hơn một chút nhưng cũng thuộc nhóm trả lãi huy động thấp nhất thị trường.
Theo đó, lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng chỉ từ 3,2 – 3,4%/năm, kỳ hạn 3 – 5 tháng chỉ từ 3,5 – 3,85%/năm, kỳ hạn 6 – 11 tháng chỉ từ 4,4 – 4,7%/năm và kỳ hạn 12 – 36 tháng chỉ từ 5,3 – 5,5%/năm.
Một số ngân hàng thương mại như ABBank, SeABank, Nam A Bank, VPBank, Techcombank, ACB, TPBank, Eximbank, OCB,… cũng thuộc nhóm duy trì lãi suất thấp, với các kỳ hạn tiền gửi đều dưới 6%/năm.
Tại Hội nghị tín dụng cho khu vực Tây Nguyên do NHNN tổ chức vào tuần trước, Phó Thống đốc thường trực NHNN Đào Minh Tú cho biết, hiện các ngân hàng thương mại đang thừa thanh khoản. NHNN đảm bảo về thanh khoản cho nền kinh tế, thanh khoản cho các ngân hàng thương mại, đồng thời có những công cụ hỗ trợ để tạo điều kiện có được nguồn vốn giá rẻ, từ đó có cơ sở để cho vay với lãi suất thấp nhất có thể.
Tuy nhiên, Phó Thống đốc nêu thực trạng các ngân hàng thương mại huy động nhiều nhưng lại khó cho vay ra bởi doanh nghiệp và người dân không đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
“Ngân hàng không cho vay được dẫn đến tiền “chết” ở ngân hàng. Vòng quay tiền tệ rất chậm, đây là một trong những biểu hiện trì trệ của nền kinh tế”, Phó Thống đốc Đào Minh Tú cho biết.
Theo thống kê, từ đầu tháng 10, đã có 22 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: PVCombank, VIB, Sacombank, VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.
Trong đó, Vietcombank, SHB, Dong A Bank, PG Bank, Nam A Bank, HDBank, VietBank, LPBank, Viet A Bank và Bac A Bank là những ngân hàng giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 23 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,95 | 3,95 | 6,1 | 6,1 | 6,2 | 6,5 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,3 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 5,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 6,6 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,85 | 5,85 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
SHB | 3,8 | 4,1 | 5,4 | 5,6 | 5,8 | 6,3 |
VIB | 4 | 4,25 | 5,4 | 5,4 | 6 | |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,3 | 5,6 | 6,2 | 6,4 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
PG BANK | 3,8 | 3,8 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VPBANK | 3,9 | 3,95 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |