Theo số liệu báo cáo của các Trung tâm dịch vụ việc làm, trong năm 2022, số người đến nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là gần 984.000 người, số người có quyết định hưởng TCTN là hơn 975.000 người.
Tỉ lệ người được nhận TCTN rất cao cho thấy Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đang phát huy tốt mục tiêu chia sẻ gánh nặng tài chính cho người lao động mất việc trong lúc họ chưa tìm được việc làm.
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng TCTN hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Đây là mức hưởng không thấp khi người lao động vẫn có được 60% thu nhập để chi trả cho sinh hoạt trong thời gian đi tìm công việc mới.
Dù Luật Việc làm quy định mức hưởng TCTN tối đa và số tháng hưởng TCTN tối đa (12 tháng cho người đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 năm trở lên) nhưng mức hưởng cao nhất theo quy định vẫn đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
Điều 50 Luật Việc làm quy định mức tối đa của khoảng TCTN này là “không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định” và “không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định”.
Như vậy, với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng TCTN cao nhất từ nay cho đến hết ngày 30/6 là 7,45 triệu đồng/tháng (5 x 1,49 triệu đồng), hưởng cao nhất trong 12 tháng là 89,4 triệu đồng. Từ ngày 1/7/2023, khi lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức hưởng TCTN cao nhất là 9 triệu đồng/tháng (5 x 1,8 triệu đồng), hưởng cao nhất trong 12 tháng là 108 triệu đồng.
Với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, mức hưởng TCTN tùy thuộc vào mức lương tối thiểu vùng nơi họ làm việc.
Năm 2023, mức lương tối thiểu được quy định theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Theo đó, vùng I là 4.680.000 đồng/tháng, vùng II là 4.160.000 đồng/tháng, vùng III là 3.640.000 đồng/tháng, vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng.
Như vậy, người lao động làm việc ở vùng I khi mất việc sẽ được hưởng TCTN cao nhất là 23,4 triệu đồng/tháng, hưởng cao nhất trong 12 tháng là 280,4 triệu đồng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 42, Điều 47, Điều 54, Điều 56 Luật Việc làm 2013, khi tham gia BHTN thì ngoài TCTN, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN bắt buộc còn được hưởng các chế độ sau đây:
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm:
Người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
– Hỗ trợ học nghề:
Người lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Việc làm 2013 thì được hỗ trợ học nghề với thời gian theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 6 tháng.
Mức hỗ trợ học nghề được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-TTg như sau:
+ Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 3 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
+ Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 3 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là 1/2 tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 1 tháng.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đang đóng BHTN. Điều kiện, thời gian và mức hỗ trợ xem tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).
Điều kiện để được hưởng các mức TCTN áp dụng cho năm 2023
Để được hưởng TCTN năm 2023, người lao động cần đáp ứng các điều kiện là người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp gồm: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.
Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp gồm: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; tử vong.
Minh Hoa (t/h)