Điểm chuẩn Y khoa ba năm qua ở 29 trường đại học cao nhất là 28,9, thấp nhất 22. Y Hà Nội và Y Dược TP HCM luôn dẫn đầu.
Năm nay, cả nước có 29 trường tuyển sinh ngành Y khoa, trong đó Đại học Văn Lang (TP HCM) lần đầu xét tuyển ngành này. Điểm chuẩn của 28 trường còn lại có biến động nhưng không quá lớn, trong đó Đại học Y Hà Nội và Y Dược TP HCM luôn cao nhất.
Điểm chuẩn ngành Y khoa của Đại học Y Hà Nội giảm dần trong ba năm qua nhưng chưa năm nào dưới 28. Năm ngoái, trường lấy 28,15 điểm. Thí sinh phải đạt trung bình gần 9,4 điểm một môn mới trúng tuyển, nếu không có điểm ưu tiên.
Đại học Y Dược TP HCM năm ngoái có điểm chuẩn cao thứ hai với 27,55. Đây cũng là mức thấp nhất vào trường ba năm qua. Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng chung xu hướng này với điểm trúng tuyển năm 2020 ở mức 28,35 và giảm còn 27,3 vào năm ngoái.
Ở top giữa, điểm chuẩn Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội và Nguyễn Tất Thành (TP HCM) lại theo xu hướng ngược lại – cao nhất vào năm ngoái với lần lượt 26 và 25 điểm.
Một loạt trường khác như Đại học Đại Nam, Quốc tế Hồng Bàng, Võ Trường Toản, Tân Tạo, Duy Tân, Nam Cần Thơ có điểm chuẩn không thay đổi qua từng năm, giữ nguyên 22, bằng mức sàn Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với ngành Y khoa.
Điểm chuẩn ngành Y khoa ba năm qua ở 29 trường đại học như sau:
TT | Trường đại học/học viện | Điểm chuẩn | ||
Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | ||
1 | Y Hà Nội | 28,9 | 28,85 | 28,15 |
2 | Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội | 28,35 | 28,15 | 27,3 |
3 | Y Dược học cổ truyền Việt Nam | 26,1 | 26,3 | 25,55 |
4 | Y Dược – Đại học Thái Nguyên | 26,4 | 26,2 | 25,75 |
5 | Y Dược Thái Bình | 27,15 | 26,9 | 26,3 |
6 | Y Dược Hải Phòng | 27 (B00) 26 (A00) |
26,9 (B00) 25,8 (A00) |
26,2 (B00) 25,6 (A00) |
7 | Kỹ thuật y tế Hải Dương | 26,1 | 26,1 | 25,4 |
8 | Khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng | 26,5 | 26,55 | 25,45 |
9 | Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng | 26,8 | 26,6 | 25,55 |
10 | Y Dược – Đại học Huế | 27,55 | 27,25 | 26,4 |
11 | Y Dược TP HCM | 28,45 | 28,2 | 27,55 |
12 | Y khoa Phạm Ngọc Thạch (TP HCM) | 26,35 (TP HCM) 27,5 (tỉnh khác) |
26,35 (TP HCM) 27,35 (tỉnh khác) |
25,85 (TP HCM) 26,65 (tỉnh khác) |
13 | Khoa Y – Đại học Quốc gia TP HCM | 27,05 | 27,15 | 26,45 |
14 | Y Dược Cần Thơ | 26,95 | 27 | 25,6 |
15 | Y khoa Vinh (Nghệ An) | 25,4 | 25,7 | 24,75 |
16 | Trà Vinh | 25,2 | 25,8 | 24,6 |
17 | Tây Nguyên (Đăk Lăk) | 26,15 | 26 | 24,8 |
18 | Y Dược Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk) | 23 | 24 | 23 |
19 | Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội | 22,35 | 23,45 | 26 |
20 | Phenikaa (Hà Nội) | – | – | 23 |
21 | Đại Nam (Hà Nội) | 22 | 22 | 22 |
22 | Nguyễn Tất Thành (TP HCM) | 24 | 24,5 | 25 |
23 | Quốc tế Hồng Bàng (TP HCM) | 22 | 22 | 22 |
24 | Võ Trường Toản (Hậu Giang) | 22 | 22 | 22 |
25 | Phan Châu Trinh (Quảng Nam) | 22 | 22 | 22 |
26 | Tân Tạo (Long An) | 22 | 22 | 22 |
27 | Duy Tân (Đà Nẵng) | 22 | 22 | 22 |
28 | Nam Cần Thơ | 22 | 22 | 22 |
29 | Văn Lang (TP HCM) | – | – | – |
Năm nay, nhiều trường đại học đa dạng hóa tổ hợp xét tuyển ngành Y khoa, trong đó có cả những trường sử dụng tổ hợp chứa môn Ngữ văn. Tuy nhiên, tổ hợp được dùng nhiều nhất vẫn là B00 (Toán, Hóa, Sinh).
Theo phổ điểm 9 môn thi tốt nghiệp THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố sáng 18/7, điểm trung bình hầu hết môn thay đổi không đáng kể so với năm ngoái, riêng môn Sinh biến động nhất, tăng 1,37 điểm so với trung bình năm ngoái, lên mức 6,39. Do đó, điểm tổ hợp khối B00 (Toán, Hóa, Sinh) cũng tăng 1,21 điểm, từ trung bình 18,19 lên thành 19,4. Thạc sĩ Phùng Quán, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP HCM, nhận định điểm chuẩn xét theo tổ hợp này do đó cũng tăng nhẹ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 21/7 cũng đã công bố điểm sàn xét tuyển ngành Y khoa là 22,5, cao hơn ba năm qua 0,5 điểm.
Về học phí, sau hai năm không tăng, học phí năm nay ở nhiều trường Y công lập tăng mạnh. Như tại Đại học Y Hà Nội, học phí ngành Y khoa dự kiến có thể lên tới 55 triệu đồng, tăng hơn ba lần. Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội hay Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thu mức tương tự. Ngành Y khoa của Đại học Y Dược TP HCM thu tới gần 75 triệu đồng cho năm học tới.
Ở nhóm trường tư thục, học phí ngành Y khoa khác nhau giữa các trường, dao động từ vài chục đến hơn trăm triệu đồng một năm. Chẳng hạn, học phí Đại học Quốc tế Hồng Bàng là 144 triệu đồng cho năm học có hai học kỳ. Đại học Phenikaa thu trung bình 150 triệu đồng một năm nhưng giảm 50% cho sinh viên năm nhất.
Dựa vào điểm chuẩn ba năm qua và mức học phí các trường đã công bố, thí sinh cân nhắc đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng đến 17h ngày 30/7. Điểm chuẩn đại học được công bố trước 17h ngày 22/8.
Tìm ngành, trường phù hợp điểm thi tốt nghiệp