Người nộp thuế tra cứu thủ tục hành chính thuế bằng mã QR. Ảnh: KIM KHÁNH
Theo đồng chí Trần Công Thành, Phó cục trưởng Cục Thuế tỉnh Trà Vinh: thực hiện Quyết định số 2438/QĐ-BTC, ngày 22/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030; Quyết định số 2439/QĐ-BTC, ngày 22/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2025 và Công văn số 4867/TCT-CC, ngày 23/12 /2022 của Tổng cục Thuế về việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế, Cục Thuế tỉnh Trà Vinh thành lập Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế làm việc và Kế hoạch số 748/KH-BCĐ, ngày 28/02/2023 về cải cách hệ thống thuế đến năm 2025; tham mưu UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 24/3/2023 về triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, Cục Thuế ban hành Công văn số 760/CTTVI-VP, ngày 28/02/2023 về việc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2025. Theo đó, từng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của 07 Đề án theo các lĩnh vực tại Quyết định số 2438/QĐ-BTC, ngày 22/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gồm:
(1) Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đến năm 2030;
(2) Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, thống kê thuế và chế độ kế toán thuế đến năm 2030;
(3) Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế đến năm 2030;
(4) Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đến năm 2030;
(5) Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tố tụng về thuế đến năm 2030;
(6) Đề án cải cách tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ngành Thuế đến năm 2030;
(7) Đề án hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đến năm 2030.
Đồng chí Trần Công Thành cho biết thêm: để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được quy định tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế, Cục Thuế đã giao cụ thể đến từng Phòng chức năng và các Chi cục Thuế khu vực, huyện trực thuộc Cục Thuế theo dõi kết quả thực hiện, báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Tổng cục Thuế. Đối với công tác hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế, Cục Thuế đạt mục tiêu đến 2025 như sau:
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế: tỷ lệ người nộp thuế được cấp định danh và xác thực điện tử để sử dụng dịch vụ thuế điện tử do ngành Thuế cung cấp đạt 100%; tỷ lệ thủ tục hành chính thuế được thực hiện theo hình thức giao dịch điện tử mức độ 3, 4 đạt 90%; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được kết nối, chia sẻ với Cổng dịch vụ công quốc gia đạt 100%.
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: tỷ lệ nhu cầu thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu có thể tin học hóa cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế được ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng tích hợp, tập trung đạt 100%; tỷ lệ hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan thuế đạt 50%; tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng đạt 80%; tỷ lệ hồ sơ công chức, viên chức được lưu trữ, quản lý dưới dạng hồ sơ điện tử đạt 100%; tỷ lệ công chức, viên chức được cấp tài khoản để sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin bao gồm: tài khoản người dùng, thư điện tử, tài khoản trao đổi thông tin trực tuyến đạt 100%; tỷ lệ nhu cầu kết nối trao đổi thông tin giữa các đơn vị, bộ ngành, tổ chức liên quan được ứng dụng công nghệ thông tin theo lộ trình triển khai các văn bản thỏa thuận, hợp tác giữa các bên đạt 100%.
Triển khai phần cứng, hạ tầng kỹ thuật, an ninh, an toàn thông tin: tỷ lệ hệ thống máy chủ được triển khai trên nền tảng điện toán đám mây đạt 90%; tỷ lệ ứng dụng cốt lõi (bao gồm ứng dụng Dịch vụ Thuế điện tử, ứng dụng Quản lý thuế tích hợp, các dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực thuế tích hợp với dịch vụ công quốc gia…) đảm bảo độ sẵn sàng hoạt động tại Trung tâm dữ liệu dự phòng thảm họa (DRC) khi có sự cố phát sinh đạt 90%; tỷ lệ hệ thống công nghệ thông tin được vận hành, theo dõi, giám sát tập trung đạt 90%; tỷ lệ công chức có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan thuế có thể truy cập hệ thống làm việc từ xa đạt 100%; tỷ lệ hệ thống công nghệ thông tin của ngành Thuế được đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 04 lớp đạt 100%; tỷ lệ hệ thống thông tin được phê duyệt mức độ an toàn hệ thống thông tin đạt 100%; tỷ lệ thông tin về khai thuế, nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ đạt 100%; tỷ lệ số tiền nộp thuế điện tử được hạch toán theo thời gian thực nộp đạt 100%; tỷ lệ người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh đạt 100%.
MỸ NHÂN