Căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ chứng minh nhân thân quan trọng của công dân. Công dân Việt Nam được cấp thẻ CCCD lần đầu khi đủ 14 tuổi trở lên.
Theo Điều 19 Luật CCCD, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi sẽ được cấp thẻ CCCD. Sau khi đã có CMND, CCCD mã vạch, công dân bắt buộc phải đổi thẻ CCCD gắn chip mới nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật CCCD và Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP.
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì có quy định 8 trường hợp người đang sử dụng CCCD gắn chip và không có gắn chip phải xin cấp đổi hoặc xin cấp lại CCCD gắn chip mới cụ thể:
– Các trường hợp phải xin cấp đổi CCCD gắn chip:
+ Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.
+ Xác định lại giới tính, quê quán.
+ Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD.
+ Khi công dân có yêu cầu.
– Các trường hợp phải xin cấp lại CCCD gắn chip:
+ Bị mất thẻ CCCD;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 6 trường hợp người dân phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip bao gồm:
– Chứng minh nhân dân (CMND) hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
– CMND hư hỏng không sử dụng được.
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh.
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
– Bị mất CMND.
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, người dân dù đã có CCCD gắn chip nhưng vẫn bị phạt vì chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Cụ thể, theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, CMND hoặc thẻ CCCD;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Ngoài hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền nêu trên, các hành vi vi phạm liên quan đến cấp, quản lý, sử dụng CCCD/CMND còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Minh Hoa (t/h)