Trong thời gian tìm kiếm một công việc mới, người lao động rất cần đến khoản hỗ trợ từ bảo hiểm thất nghiệp để có thể trang trải cuộc sống. Tuy nhiên, thời hạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không phải là vô hạn. Pháp luật đã quy định về thời gian mà một người lao động đủ điều kiện được phép hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy, có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa trong bao nhiêu tháng?
Các chế độ và quy định của bảo hiểm thất nghiệp được căn cứ pháp lý dựa trên Luật Việc làm năm 2013 và Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Để trả lời cho vấn đề có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu tháng, người lao động có thể tìm hiểu các quy định tại Điều 50 Luật Việc làm về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tức là, một người lao động tham gia bảo hiểm, đóng phí đầy đủ và đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp tối đa cũng chỉ được 12 tháng.
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ trường hợp: đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Thứ hai, người lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
Thứ ba, người lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng
Thứ tư, người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thứ năm, người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ một số trường hợp được liệt kê dưới đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; Đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất hiện nay
Căn cứ theo điều 50 Luật Việc làm, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được quy định như sau: Người lao động được hưởng bằng 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó, mức hưởng tối đa hàng tháng không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng đối với trường hợp người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Mức hưởng tối đa hàng tháng không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định
Ngoài ra, khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm còn quy định, người lao động có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tuệ Minh