* Về phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể, UBND tỉnh tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tổ chức thành công “Hội nghị chuyên đề về thực trạng và giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của Tỉnh năm 2023”; phối hợp tổ chức tốt Hội nghị tổng kết Chương trình hợp tác phát triển kinh tế – xã hội giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ; trong tháng 4 có 23 doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn 65,5 tỷ đồng, bằng 47,9% cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đến ngày 30/4 lên 4.123 doanh nghiệp/86.592 tỷ đồng. Công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã được quan tâm chỉ đạo, hoạt động HTX tiếp tục được duy trì và phát triển.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa trên địa bàn Tp.Phan Rang-Tháp Chàm tiếp tục duy trì, phát triển. Ảnh: Văn Nỷ
* Trong 4 tháng đầu năm, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo hoàn thiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo ý kiến kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch Quốc gia; tham mưu Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị về đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2023. Đến ngày 30/4, toàn tỉnh giải ngân kế hoạch vốn năm 2023 đạt 406,23 tỷ đồng, đạt 14,1% kế hoạch vốn đã phân bổ. Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư và công tác thu hút đầu tư, 4 tháng đầu năm đã cấp quyết định chủ trương đầu tư cho 5 dự án với tổng vốn 195,2 tỷ đồng, mở rộng quy mô đầu tư cho 12 dự án với tổng vốn tăng thêm 835 tỷ đồng.
* HĐND tỉnh vừa ban hành Nghị quyết số 13-NQ-HĐND Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND ngày 11/12/2017 của HĐND về quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2025.
Các đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tại kỳ họp thứ 12. Ảnh: Văn Nỷ
Theo đó, HĐND tỉnh Khóa XI kỳ họp thứ 12 quyết nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND về quy hoạch 3 loại rừng tỉnh giai đoạn 2016-2025 như sau: Đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng tỉnh giai đoạn 2016-2025 với diện tích 189,13 ha rừng, trong đó: Rừng đặc dụng 19,88 ha, gồm rừng tự nhiên 14,58 ha, rừng trồng 0,98 ha, đất chưa có rừng 4,32 ha; Rừng phòng hộ 143,25 ha, gồm rừng tự nhiên 93,76 ha, rừng trồng 4,88 ha, đất chưa có rừng 44,61 ha; Rừng sản xuất 26,00 ha, gồm rừng tự nhiên 16,65 ha, rừng trồng 0,61 ha, đất chưa có rừng 8,74 ha.
Xuân Bính