Người lao động tại Việt Nam thường tập trung và đóng bảo hiểm xã hội tại các thành phố lớn như Hà Nội và Tp.HCM, nhưng khi họ không làm việc tại đây nữa thì có thể thực hiện rút bảo hiểm xã hội một lần ở tỉnh/thành phố khác được không?
Theo hướng dẫn về thủ tục giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, người lao động có nhu cầu lãnh tiền bảo hiểm một lần cần nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Nhờ đó, người lao động được phép lãnh BHXH ở tỉnh khác nếu đang cư trú ngoài phạm vi tỉnh mà người đó đăng ký hộ khẩu thường trú.
Tuy nhiên, để được giải quyết chế độ BHXH một lần, người lao động vẫn phải đáp ứng một trong các điều kiện được quy định tại Điều 60, Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13:
Thứ nhất, sau 1 năm nghỉ việc hoặc sau 1 năm không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện mà có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.
Thứ hai, đã đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ làm cán bộ, công chức xã, hoạt động không chuyên trách cấp xã đã đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
Thứ ba, ra nước ngoài để định cư.
Thứ tư, bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác do Bộ Y tế quy định
Thứ năm, bộ đội, công an khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Hồ sơ hưởng BHXH một lần
Căn cứ Điều 109, Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm: Bản chính Sổ BHXH; Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động (đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/12/2019 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp).
Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mã sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Cách tính bảo hiểm xã hội một lần
Căn cứ Khoản 4, Điều 19, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định trợ cấp BHXH một lần được chi trả dựa trên thời gian người lao động tham gia BHXH và mức bình quân tiền lương (Mbqtl) tháng đóng BHXH.
Công thức tính mức hưởng BHXH một lần như sau: Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH từ năm 2014)
Lưu ý, trường hợp chưa đóng đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương. Thời gian tham gia BHXH lẻ: từ 1-6 tháng tính 1/2 năm; từ 7-11 tháng tính 1 năm. Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (Trừ trường hợp bị bệnh hiểm nghèo).
Tuy nhiên, mức bình quân tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc vào việc người lao động đang đóng BHXH theo bậc hệ số nhà nước hay theo mức tiền lương của đơn vị sử dụng lao động tư nhân.
Đối với người lao động đóng BHXH theo hệ số nhà nước thì mức bình quân tiền lương theo khu vực nhà nước: Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH (hệ số x mức lương cơ sở) của T năm cuối trước khi nghỉ việc /(Tx12 tháng)
Thời gian bắt đầu tham gia BHXH |
Số năm cuối để tính bình quân tiền lương đóng BHXH (T) |
Trước ngày 1/1/1995 |
5 năm |
Từ 1/1/1995 đến 31/12/2000 |
6 năm |
Từ 1/1/2001 đến 31/12/2006 |
8 năm |
Từ 1/1/2007 đến 31/12/2015 |
10 năm |
Từ 1/1/2016 đến 31/12/2019 |
15 năm |
Từ 1/1/2020 đến 31/12/2024 |
20 năm |
Từ 1/1/2025 |
Toàn bộ thời gian đóng BHXH |
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH/Tổng số tháng đóng BHXH.
Tuệ Minh