Vùng sản xuất lúa sạch xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú. Ảnh: Khả Hân
Mục tiêu dữ liệu số
100% bộ, ngành, địa phương ban hành danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục; triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cấp bộ, cấp tỉnh để người dân, doanh nghiệp (DN) chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công (DVC) trực tuyến.
Trên 30% bộ, ngành, địa phương triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động; 100% bộ, ngành, địa phương, DN nhà nước triển khai các hoạt động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học và các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân đang hoạt động đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học đã tiến hành rà soát các chương trình đào tạo để xem xét bổ sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn.
100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.
Chính phủ số
100% bộ, ngành, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp DVC trực tuyến; hoàn thành triển khai hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất cổng DVC và hệ thống một cửa điện tử.
100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức DVC trực tuyến toàn trình; 40% DVC trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên cổng DVC quốc gia; 30% thanh toán trực tuyến trên Cổng DVC quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của DVC; 60% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng DVC quốc gia.
100% người dân và DN sử dụng DVC trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương; 100% kết quả giải quyết TTHC được số hóa; 50% hồ sơ TTHC được người dân, DN thực hiện trực tuyến từ xa…
Kinh tế số
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP trên 16%; tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ trên 8,5%.
100% bộ, ngành, địa phương ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý; triển khai các hoạt động thúc đẩy CĐS, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.
Trên 90% DN nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng CĐS, trên 30% DN nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng CĐS.
Xã hội số
Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%; trên 85% hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng; trên 30% dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử; trên 20% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; trên 75% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác; trên 60% dân số trưởng thành có tài khoản DVC trực tuyến; trên 30% dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa; trên 80% dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử.
Thủ tướng Chính phủ đã phân công các nhiệm vụ trọng tâm cho Ban Chỉ đạo CĐS các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo; đồng thời, đặt ra các hành động trọng tâm cụ thể theo từng chủ đề hàng tháng: Quý I với chủ đề: Khởi động Năm dữ liệu số quốc gia; tháng 4: Dữ liệu mở; tháng 5: Cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tháng 6: Phân tích, xử lý dữ liệu; tháng 7: Quản trị dữ liệu; tháng 8: Nhân lực dữ liệu; tháng 9: Hạ tầng dữ liệu quốc gia; tháng 10: Kết nối, chia sẻ dữ liệu; tháng 11: Bảo vệ dữ liệu cá nhân; tháng 12: Tổng kết Năm Dữ liệu số quốc gia. |
Đặng Văn Cử