DNVN – Giá nông sản ngày 24/12/2024 ghi nhận mức giảm đối với cà phê và hồ tiêu so với ngày trước đó. Cụ thể, cà phê giảm 500 đồng/kg, trong khi giá tiêu trong nước giảm từ 300 đến 1.000 đồng/kg, tùy theo khu vực, hiện dao động ở mức trung bình 144.600 đồng/kg.
Biến động giá cà phê
Trong phiên giao dịch sáng sớm ngày 24/12/2024, thị trường
cà phê Robusta tại London cho thấy biến động khó lường với mức tăng từ 1 đến
102 USD/tấn, biên độ dao động đạt 4.935 – 5.113 USD/tấn. Giá giao tháng 1/2025
đạt 5.113 USD/tấn (tăng 102 USD/tấn), tháng 3/2025 là 5.008 USD/tấn (tăng 6
USD/tấn), tháng 5/2025 là 4.935 USD/tấn (tăng 1 USD/tấn), trong khi kỳ hạn
tháng 7/2025 giảm nhẹ còn 4.841 USD/tấn (giảm 8 USD/tấn).
Tương tự, giá cà phê Arabica tại New York cũng tăng nhẹ
trong khoảng 2,25 – 2,55 cent/lb, dao động từ 305,10 đến 327,25 cent/lb. Mức
giá kỳ hạn tháng 3/2025 đạt 327,25 cent/lb (tăng 2,25 cent/lb), tháng 5/2025 là
321,85 cent/lb (tăng 2,55 cent/lb), tháng 7/2025 đạt 314,10 cent/lb (tăng 2,45
cent/lb) và tháng 9/2025 ở mức 305,10 cent/lb (tăng 2,35 cent/lb).
Tại thị trường Arabica Brazil, giá sáng 24/12/2024 biến động
nhẹ với kỳ hạn tháng 12/2024 không có giao dịch. Mức giá kỳ hạn tháng 3/2025 đạt
407,10 USD/tấn (giảm 0,60 USD/tấn), tháng 5/2025 đạt 401,45 USD/tấn (tăng 3,35
USD/tấn), và tháng 7/2025 là 391,10 USD/tấn (tăng 3,25 USD/tấn).
Tại thị trường nội địa, giá cà phê trung bình đạt 120.600 đồng/kg,
giảm 500 đồng/kg so với ngày trước đó. Mức cao nhất được ghi nhận tại Đắk Nông
với giá 121.000 đồng/kg (giảm 300 đồng/kg), trong khi Đắk Lắk và Lâm Đồng giảm
lần lượt 500 đồng/kg, xuống 120.500 đồng/kg và 120.000 đồng/kg. Gia Lai có mức
giảm mạnh nhất, 700 đồng/kg, hiện còn 120.300 đồng/kg.
Theo các chuyên gia, nguồn cung khan hiếm trên thị trường quốc
tế tiếp tục hỗ trợ giá cà phê duy trì ở mức cao trong thời gian tới.
Trung Quốc đang nổi lên là thị trường trọng điểm với nhu cầu
cà phê hòa tan ngày càng gia tăng. Báo cáo từ USDA cho thấy nước này có thể nhập
khẩu 336.000 tấn cà phê trong niên vụ 2024-2025, trong đó Việt Nam giữ vai trò
nhà cung cấp chính nhờ chất lượng sản phẩm.
Dù vậy, những yếu tố bất lợi như thời tiết cực đoan và các
quy định EUDR sắp áp dụng đang tạo thêm nhiều thách thức cho ngành cà phê. Tuy
nhiên, Trung Quốc vẫn được kỳ vọng là động lực tăng trưởng dài hạn cho cà phê
Việt Nam.
Tình hình giá hồ tiêu
Giá tiêu sáng 24/12/2024 có mức giảm nhẹ từ 300 đến 1.000 đồng/kg
tùy địa phương, duy trì mức trung bình 144.600 đồng/kg. Cụ thể, Đắk Lắk và Bà Rịa
– Vũng Tàu ghi nhận mức 145.000 đồng/kg, Gia Lai là 144.000 đồng/kg (giảm 500 đồng/kg),
trong khi Bình Phước có mức giảm lớn nhất, 1.000 đồng/kg, xuống còn 144.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu tại Indonesia tăng đáng kể
với mức 39 – 101 USD/tấn, trong khi giá tại Malaysia và Brazil giữ ổn định. Cụ
thể, giá tiêu đen Lampung đạt 6.840 USD/tấn (tăng 101 USD/tấn), tiêu trắng
Muntok đạt 8.950 USD/tấn (tăng 39 USD/tấn).
Trong khi đó, giá tiêu đen ASTA 570 Brazil duy trì 6.275
USD/tấn, tiêu đen ASTA Malaysia đạt 8.400 USD/tấn, và tiêu trắng ASTA đạt
10.600 USD/tấn. Xuất khẩu tiêu đen Việt Nam vẫn duy trì ổn định với giá 6.400
USD/tấn cho loại 500 g/l và 6.700 USD/tấn cho loại 550 g/l, tiêu trắng đạt
9.600 USD/tấn.
Dự báo từ các chuyên gia cho thấy giá tiêu có thể tăng trở lại
do nguồn cung hạn chế. Tuy nhiên, giá hiện tại vẫn chịu tác động từ đồng USD và
dòng tiền tập trung vào cà phê.
Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam cho biết, mức tồn
kho trong nước hiện đang rất thấp, trong khi sản lượng năm 2025 dự kiến giảm do
hạn hán kéo dài, làm tăng nguy cơ thiếu hụt nguồn cung và đẩy giá tiêu tăng cao
trên thị trường toàn cầu.
Theo báo cáo từ Brazil, các vùng trồng tiêu đang đẩy mạnh việc
áp dụng công nghệ tiệt trùng để mở rộng thị trường xuất khẩu sang các quốc gia
khắt khe như Mỹ và châu Âu.
Bang Espírito Santo, vùng xuất khẩu tiêu đen lớn nhất của
Brazil, chiếm hơn 60% sản lượng quốc gia, tiếp tục ghi nhận doanh thu cao từ xuất
khẩu sản phẩm này.
Hưng Lê (t/h)
Nguồn: https://doanhnghiepvn.vn/kinh-te/gia-nong-san-ngay-24-12-2024-ca-phe-giam-500-dong-kg-ho-tieu-di-xuong-1-000-dong-kg/20241224090922274