Có quan điểm cho rằng câu “Thất bại là mẹ thành công” dịch từ tiếng Pháp, chẳng hạn như Nguyễn Khắc Liêu viết: “Thất bại là mẹ thành công (Pháp)” – trích Cách ngôn ngạn ngữ và lời hay ý đẹp (NXB TP.HCM 1999, tr.12).
Quả thật trong tiếng Pháp có câu “L’échec est la mère du succès” (Thất bại là mẹ thành công), tuy nhiên đây cũng là… câu dịch, ngay cả câu tiếng Việt cũng vậy, cả hai đều có nguồn gốc từ ngạn ngữ Trung Quốc: “Thất bại vi thành công chi mẫu” (失敗為成功之母). Phân tích ta thấy:
Thất bại (失敗) nghĩa là “thua, hỏng việc”, xuất phát từ quyển Lý Vệ Công vấn đối, một tuyển tập những nhận xét về các vấn đề quân sự do Lý Tĩnh biên soạn trong giai đoạn nhà Tùy – Đường.
Vi (為) nghĩa là “là”.
Thành công (成功) là “chiến thắng, xong việc một cách tốt đẹp”, một từ ghép có nguồn gốc từ câu “Vũ Tích Huyền. Khuê cáo quyết thành công” trong mục Vũ Cống (Kinh Thư).
Chi (之) là “của, thuộc về”.
Mẫu (母) là “người mẹ, nữ trưởng lão”, một ký tự cổ xưa, được tìm thấy trên các bản khắc Giáp cốt văn thời nhà Thương.
Tóm lại, câu “Thất bại vi thành công chi mẫu” có nghĩa là “Thất bại là mẹ thành công”. Tuy nhiên, mẹ ở đây không phải là người mẹ theo cách hiểu thông thường, từ này cần được hiểu theo nghĩa bóng là “nền tảng, cơ sở” hay “lãnh đạo”. Câu này dùng để chỉ những người biết học hỏi từ thất bại mới có thể đạt được thành công.
Theo giới nghiên cứu, ngạn ngữ “Thất bại vi thành công chi mẫu” có nguồn gốc từ huyền thoại nổi tiếng của Trung Quốc, đó là “Đại Vũ kiểm soát lũ lụt” (Đại Vũ trị thủy/大禹治水). Đại Vũ là hậu duệ của Hoàng Đế (vị hoàng đế cổ đại đầu tiên của Trung Quốc).
Vào thời Tam Hoàng Ngũ Đế, Hoàng Hà (sông) bị ngập lụt. Hai cha con Cổn và Vũ (Đại Vũ) nhận lệnh triều đình đi trị thủy. Cổn nhiều lần thất bại trong việc kiểm soát lũ lụt. Rút kinh nghiệm từ những thất bại đó, Đại Vũ lãnh đạo nhân dân chống lũ suốt 13 năm, cuối cùng thì thành công.
Như vậy, nguồn gốc câu “Thất bại là mẹ thành công” là nói về việc chống lũ lụt, tương ứng với câu tiếng Anh là Failure is the mother of success, tuy nhiên câu này không phổ biến trong cộng đồng nói tiếng Anh. Người Anh, Mỹ thường dùng những câu tương tự như: Failure is the stepping stone to success (Thất bại là bước đệm đến thành công); Learning from failure paves the way for success (Việc học từ thất bại mở đường cho thành công); Success is built on the lessons learned from failure (Thành công được xây dựng trên những bài học rút ra từ thất bại). Song câu phổ biến nhất trong tiếng Anh chính là Failure leads to success (Thất bại dẫn tới thành công).
Người Nhật cũng có câu tương tự như Trung Quốc và VN, đó là 失敗は成功の母 (shippai wa seikō no haha), nghĩa đen: “Thất bại là mẹ thành công”. Ngoài ra, họ còn có câu 失敗は成功の元 (shippai wa seikō no moto): “Thất bại là nền tảng của thành công”, trích từ tập tiểu luận Lông mày xanh (Qīng méi chāo, 1943) của nữ danh họa Thượng Thôn Tùng Viên (Uemura Shōen, 1875-1949).
Để kết bài này, xin mượn lời của nhà báo Arianna Huffington: “Thất bại không phải là điều đối lập với thành công, thất bại là một phần của thành công” (L’échec n’est pas le contraire de la réussite, l’échec fait partie de la réussite).
Nguồn: https://thanhnien.vn/lat-leo-chu-nghia-that-bai-la-me-thanh-cong-185241213221747267.htm